Vang Trang Dem
10-04-2005, 08:20 AM
Biên khảo - Luật hát nói
Kim ?ao Quái Nhân sưu tầm, Source: Vietnet
I ). SỰ XUẤT HIỆN CỦA THỂ H?T NÓI :
Hát nói xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ thứ 18 nhưng phải đợi đến đầu thế kỷ thứ 19 mới có những tác phẩm lưu truy?n đến nay như các tác phẩm của Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát... Nguồn gốc của thể Hát nói trong văn chương Việt Nam được giải thích bằng những nguyên nhân và các sự việc sau đây :
*
Hát nói là sự phàm tục hoá những thể thánh ca. Trước khi có Hát nói, nói rộng ra là trước khi có những bài hát ả đào hay ca trù, ở nước ta đã có những bài hát cửa đ?n, cửa chùa, những bài thét nhạc (bài hát có âm nhạc phụ hoạ). Những thể ca trong các dịp tế lễ đó chuyển dần công dụng và được các tao nhân, mặc khách tổ chức ngay trong những cuộc giải trí riêng của h?. Các bài hát ả đào bắt đầu từ đó.
*
Hát nói là sự cụ thể hoá ảnh hưởng của h?c thuyết Lão - Trang. Xưa kia văn chương Việt Nam v? nội dung phải gò bó trong những tư tưởng Khổng Mạnh, v? hình thức phải đem theo những qui luật khắt khe, những lối diễn tả nhất định. Cuối thế kỷ thứ 18, do hoàn cảnh rối ren trong xã hội, h?c thuyết Lão - Trang có cơ hội bành trướng và Hát nói chính là sáng tạo của các nhà nho phóng khoáng, thích tự do, ở đấy h? có thể gửi gấm những tư tưởng, cảm xúc vượt ra ngoài khuôn phép với cách diễn đạt cởi mở, rộng rãi hơn.
*
Hát nói là biến thể của song thất lục bát. Các nhà viết sách th?i xưa cho rằng Hát nói là một hình thức biến đổi của thể ngâm Song thất lục bát : Trong hát nói có Mưỡu là những câu thơ lục bát, nhi?u câu 7 chữ có vần bằng, vần trắc, có cước vận, yêu vận. Nhưng khi đã phát triển, Hát nói là một thể tài hỗn hợp gồm : thơ, phú, lục bát, song thất, tứ tự, nói lối...
Trong lối Hát ả đào có nhi?u loại như : Dâng hương, Giáo trống, Gủi thư, Thét nhạc thì Hát nói là lối thông dụng và có tính văn chương lý thú nhất.
II ). QUY TẮC CỦA MỘT BÀI H?T NÓI :
a) Số câu. Hát nói có các loại :
*
?ủ khổ gồm 3 khổ, mỗi khổ gồm 4 câu, riêng khổ cuối gồm 3 câu. ?ây là thể chính thức của Hát nói. (Xem thí dụ bài Vịnh Thuý Ki?u ở sau).
*
Bài Hát nói thiếu khổ dưới 11 câu, thư?ng là chỉ có 7 câu.
*
Bài Hát nói dôi khổ thì có khổ dôi ra thư?ng chen vào giữa, số câu nhi?u hơn 11.
Trong bài Hát nói đủ khổ 11 câu được đặt tên như sau :
*
Khổ đầu: Câu 1, 2 g?i là Lá đầu; câu 3,4 - Xuyên thưa.
*
Khổ giữa: Câu 5, 6 g?i là Thơ; câu 7,8 - Xuyên mau.
*
Khổ cuối: Câu 9 là Dồn, câu 10 là Xếp, câu 11 là Keo.
b) Số chữ trong một câu :
Số chữ trong các câu của bài Hát nói là không nhất định, thư?ng một câu có 7, 8 chữ, câu ngắn có 4, 5 chữ, câu dài 12 tới 18 chữ.
Ví dụ:
Quân bất kiến Hoàng Hà chi thuỷ thiên thượng lai, bôn lưu đáo hải bất phục hồi.
Làm chi cho mệt cuộc đ?i.
Nhưng 2 câu 5, 6 g?i là Thơ thì phải theo thể ngũ ngôn hoặc thất ngôn.
c) Vần :
Trong bài Hát nói dùng cả 2 vần, vần bằng và vần trắc. Nếu một câu Hát nói đổi từ vần bằng sang vần trắc hoặc ngược lại thì có yêu vận và cước vận, những câu mang yêu vận là những câu chẵn, trừ câu thứ sáu chỉ có cước vận mà thôi.
Theo luật thì trong mỗi khổ, cước vận của câu đầu và câu cuối phải dùng tiếng trắc, cước vận 2 câu giữa phải dùng tiếng bằng. Yêu vận câu thứ nhì dùng tiếng trắc, yêu vận câu thứ tư thì dùng tiếng bằng. Yêu vận gieo vào chữ cuối đoạn thứ nhì.
d) Luật bằng trắc :
Theo luật hiệp vận, cước vận của câu đầu trong mỗi khổ hợp với yêu vận của câu thứ hai, yêu vận của câu thứ hai hợp với yêu vận của câu thứ ba, cước vận của câu thứ ba hợp với yêu vận của câu thứ tư. Hợp đây xin được hiểu là cùng tiếng bằng hay trắc chứ không phải hợp là cùng vần. Những chữ thứ nhất, ba, năm trong mỗi câu Hát nói không cần theo đúng luật bằng trắc ( g?i là nhất tam ngũ bất luận). Ta có:
*
Câu 1. t T b B t T
*
Câu 2. b B t T b B
*
Câu 3. b B t T b B
*
Câu 4. t T b B t T
Trong đó không kể những chữ gác ra ngoài luật vì số chữ trong mỗi câu hát là không nhất định. Câu 6 chữ phải theo đúng luật kể trên. Còn những câu dài hơn 6 chữ thì muốn ứng dụng luật này phải chia làm 3 đoạn con, trong mỗi đoạn con, chữ cuối phải theo đúng luật bằng trắc. Những chữ gác ra ngoài không kể, được tuỳ ý sử dụng. Những câu ít hơn 6 chữ thì chia làm 2 đoạn mà đoạn thiếu là đoạn đầu không kể còn 2 đoạn sau thì phải theo đúng luật.
Thí dụ 1. (Chia câu làm 3 đoạn con bằng dấu / )
?ài tước / mở toang / cơn tạo hoá ----------------------- t T b B 0 t T
Phím loan xe / trải mối / cương thư?ng ---------------------0 b B t T b B
Ngán cho Ki?u / khi lỡ bước / Sâm Thương ----------0 b B 0 t T b B
Cung đàn nguyệt / dây loan / còn mắc mãi ----------------0 t T b B 0 t T
Thí dụ 2.
Tài tình / chi với -------------------------------------------------------- b B t T
?au đớn thay / chút phận / hồng nhan ------------------- 0 b B t T b B
Mư?i lăm năm / đầy đoạ / cõi trần hoàn ----------- 0 b B t T 0 b B
Khôn tr?n vẹn / chũ tình / chữ hiếu ----------------------- 0 t T b B t T
Thí dụ 3.
Ta xét thêm bài Hát nói Vịnh Thuý Ki?u (tác giả khuyết danh thế kỷ 19) sau đây là bài đủ khổ với 11 câu :
VỊNH THU? KIỀU
Khổ đầu :
1- Cơ Tr?i dâu bể ------------------------------------------------ Lá đầu.
2- Khách hồng nhan xiết kể nỗi gian truân ------------ B
3- Mang tấm son đeo đuổi khách hồng quần ------- B - Xuyên thưa.
4- L?i vàng đá dám lỗi cùng non nước --------------- T
Khổ giữa :
5- Ng?c diện khởi ưng mai thuý quốc -------------------- T - Thơ.
6- Băng tâm tự khả đối Kim lang --------------------------- B
7- Mư?i lăm năm thương xót kẻ đôi phương --- B - Xuyên mau.
8- Ruột tằm bực đã đành nơi chín suối ----------- T
Khổ xếp :
9- Duyên tái ngộ bởi Tr?i đâu đem lại ------------- T - Câu dồn.
10- Lứa ba thu một mối rõ ràng ---------------------------- B - Câu xếp.
11- Mới hay con Tạo khôn lư?ng ------------------------- B - Câu keo.
Ta thấy câu đầu không tính vần, các câu sau cứ 2 vần bằng l?t vào giữa khổ ( mỗi khổ 4 câu, khổ cuối 3 câu ), lại 2 câu trắc bắc cầu từ khổ này qua khổ kia và bài Hát nói tận cùng là 1 câu 6 chữ vần bằng. Toàn bài Hát nói trên đ?u dùng cước vận.
YÊU VẬN: Còn yêu vận thì không bó buộc ( NHẮC LẠI, KHÔNG BÓ BUỘC), có thể là bằng hoặc trắc, đặt ở vị trí không nhất định trong câu.
Thí dụ 4.
CÔ ?ẦU TỰ TH?N
Mưỡu (đầu, kép) :
1- Cùng chung một tiếng tơ đồng
2- Nào ai tích lục tham hồng là ai ?
3- Nghĩ đ?i mà ngán cho đ?i
4- Chơi hoa đã dễ mấy ngư?i biết hoa ?
Nói :
1- Yêu đào một đoá ----------------------------------------------- Lá đầu.
2- Bấy lâu nay nấn ná chốn Bình Khang -------------------- B.
3- Nghĩ tài tình nên tr?ng cũng nên thương ------------ B - Xuyên thưa.
4- Ng? chi nữa mà khách qua đư?ng h? hững -- T.
5- Lầu bậc ngũ âm êm tưởng những ----------------- T - Thơ.
6- Ch?n ngư?i tri kỷ khách hay chăng ------------------------ B.
7- Ấy những ai hẹn ng?c th? vàng -------------------------- B - Xuyên mau.
8- Duyên đằm thắm hoá bẽ bàng sao thế nhỉ ? -------- T.
9- Hàng thưa mối phải chăng xấu vía ? ---------------------- T - Dồn.
10- Ngụ tính tình ta kể một đôi câu ------------------------ B - Xếp.
11- Ngư?i buồn cảnh có vui đâu ! ------------------------- B - Keo.
Khuyết Danh.
Bài này có thêm 4 câu Mưỡu đầu (kép). Hai câu lá đầu yêu vận ( vần lưng là trắc : đoá, ná ), 2 câu xuyên thưa yêu vận ( vần lưng là bằng : vàng, bàng). Ngoài ra các câu khác vần có cước vận 2 câu bằng lại 2 câu trắc xen kẽ.
III ). THƠ VÀ MƯỠU TRONG BÀI H?T NÓI :
a) THƠ :
Trong bài Hát nói bao gi? cũng có 2 câu thơ hoặc bằng chữ Hán mượn của ngư?i xưa hoặc do chính tác giả làm ra viết theo thể ngũ ngôn hoặc thất ngôn. Trong bài Vịnh Thuý Ki?u ở trên, 2 câu Thơ chữ Hán lấy ở bài ?? Từ của Phạm Quý Thích. Bài Cô đầu tự thán, 2 câu Thơ 5, 6 do tác giả (khuyết danh) tự làm ra. Vị trí thông thư?ng của 2 câu Thơ là câu 5 và 6, tuy nhiên khi phá cách 2 câu Thơ này có thể đưa lên đầu bài hay đến 1 vị trí khác như trong bài Thuý Ki?u lưu lạc ( xin xem PHẦN ?ỌC THÊM) thì 2 câu thơ ở vị trí câu 9 và 10 :
?oạn tràng mông lý căn duyên liễu.
Bạc mệnh cầm chung oán hận trư?ng
( Xin xem toàn bài Thuý Ki?u lưu lạc ở cuối bài ).
b) MƯỠU :
Mưỡu (hay mão có nghĩa dạo đầu, introduction) là những câu thơ lục bát mượn trong ca dao hay thơ của ngư?i xưa hoặc do chính tác giả làm ra đặt ở đầu bài (g?i là Mưỡu đầu) hay cuối bài nhưng trước câu keo (g?i là Mưỡu hậu). Mưỡu có thể gồm 2 câu ( Mưỡu đơn) hay 4 câu (Mưỡu kép). bài Vịnh Ki?u của Nguyễn Công Trứ dưới đây dôi khổ (dài hơn 11 câu) và có Mưỡu hậu đơn :
VỊNH KIỀU
1- ?ài tước mở toang cơn Tạo hoá
2- Phím loan xe trái mối cương thư?ng
3- Ngán cho Ki?u khi lỡ bước Sâm Thương
4- Cung đàn nguyệt dây loan còn mắc mãi
(4 câu dôi khổ):
?êm thanh vắng g?i Vân ngồi dậy
Bức khăn là phong mở ngồn cơn
?em l?i thệ hải minh sơn
Non nước ấy cậy em gánh vác
5-Thơ rằng : Vì hiếu để tình nên chếch mác
6- Chưa duyên mà nợ khéo đa mang
7- Mảnh gương th? soi với khách văn chương
8- Mùi hương ngát cũng nh? em rơi đến chị
9- Này con tạo ghét ghen chi lắm bấy ?
10- Cái hồng nhan gẫm lại cũng buồn cư?i (câu xếp)
(2 câu Mưỡu hậu đơn):
Ấy ai trâm quạt th? bồi
Thấu tình hay chẳng hỡi ngư?i Liêu Tây ?
11- Trăng già khéo quấy chi ai ? (câu keo)
Nguyễn Công Trứ
CHÚ ? : Những câu Mưỡu có thể làm sai lạc qui tắc v? cước vận đã trình bày ở trên, tuy nhiên, có đi?u bắt buộc phải theo là : Mưỡu hậu phải tiếp tục vần của câu xếp để chuyển vần sang câu keo ( cư?i, bồi, ngư?i, Tây, ai ở cuối bài).
Như vậy, v? hình thức, phần thi pháp cho biết những qui tắc rất rộng rãi của Hát nói: số câu, số chữ không hạn định... Thí dụ bài Kỷ niệm cụ Tiên ?i?n của nguyễn ?ôn Phục ở PHẦN ?ỌC THÊM gồm 59 câu.
IV). PHẦN ?ỌC THÊM :
THU? KIỀU LƯU LẠC
So tài tình Thuý Ki?u đệ nhất
Tiết Thanh Minh đi tảo mộ Hoàng tuy?n
Bóng tà dương viếng mả ?ạm Tiên
Theo vó Ký gặp chàng Kim Tr?ng
Nằm thoắt thấy thần nhân báo mộng
Số cô còn nhi?u nợ phong ba
Sực tỉnh cơn tưởng nỗi ni?m xa
Năm canh nguyệt ủ ê chi?u liễu yếu
?oạn tràng mộng lý căn duyên liễu
Bạc mệnh cầm chung oán hận trư?ng
Mối tơ vương xẩy cuộc tang thương
Ngư?i má phấn bên tr?i lưu lạc
Gẫm duyên cô mư?i lăm năm chếch mác
Phận hồng nhan nhi?u nỗi gian truân
Trêu ngươi thay mấy tạo nhân ?
Chu Mạnh Trinh
BÀI H?T KỶ NIỆM CỤ TIÊN ?IỀN
Hát mưỡu :
Mấy hàng cẩm tú văn chương
Yêu hoa dở khúc đoạn trư?ng ngâm hoa
Chúng ta nay nguyện với trăng già
Còn non còn nước quốc hoa còn dài
Hát nói:
Bắc phương nhất đại giai nhân lục
Nam hải thiên thu quốc sĩ văn
?au đeớn thay là cuộc phong trần
Mà bạch diện với hồng nhan sao khéo khéo
Ngẫm kim cổ trong vòng thế đạo
Trai th? vua chi khác gái th? chồng
Tiếc cho ai n?n băng tuyết chất phỉ phong
Cơn gia biến lạ lùng trêu cợt
Chàng với thiếp để mối tình thưa thớt
Mư?i lăm năm khôn xiết nỗi ba đào
Gớm thay cái số hoa đào
Ngh? mụ Tú h?c sao cho được
Chùa chị Hoạn ngỡ phúc duyên chăng tội ác
Kiệu anh Từ thôi phú quí cũng phù vân
Thôi thôi đừng ngậm ngụi mãi cho thân
?ành chữ hiếu muôn phần tr?n vẹn
Cuộc nhân thế vì bể dâu nên chuyện
Ai ơi xem lịch sử cụ Tiên ?i?n
Phấn vua Lê trang điểm đó là duyên
Tay chúa Trịnh cầm quy?n thì cũng nợ
Quân Bắc viện, ?ông đô khi vỡ lỡ
Lửa Tây Sơn, Nam luỹ lúc kinh hoàng
Mây Tràng thành xa cách mặt quân vương
Nghìn dặm những đoái thương chi?u tuyệt tái
Chém kẻ gian tà gươm thụt lưỡi
??n ơn quân phụ khối mang tình
Chốn lâm toàn lạc lối kẻ thư sinh
Âu cũng lấy đôi chữ trung trinh làm bổn phận
Khi trong nguyệt cung cầm ngơ ngẩn
Khi dưới hoa vơ vẩn nước c?
Cảnh hoàng hôn khi th? ác lần lừa
Hồn cố quốc khi đỗ quyên thúc giục
Dở đến tập phong tình cổ lục
Khóc cho ai mà lại khóc cho ai
Thương ôi sắc nước hương tr?i
Thân trinh bạch cũng mai mà cũng tuyết
Cũng một lối tài tình oan nghiệt
Bút tài hoa nên điểm xuyết chuyện trăng hoa
Thác ra l?i bạc mệnh xót xa
Mắng những thói buồn đơi x? lá
Nhắm mắt đánh nhau cùng tạo hoá
Nặng l?i trao lại với non sông
Cuộc bể dâu trông thấy đã đau lòng
Tài thế nhỉ mà tai là thế nhỉ
Cho mới biết chữ hiếu, chữ trung là chữ quý
Kiếp phù sinh chi kể giấc chiêm bao
Ta khen ngư?i thục nữ chí cao
Mà tâm sự đấng văn hào ta phải nhớ
?iểm gi?t máu chuốt nên vần quốc ngữ
Lúc canh khuya nghe gõ tiếng chuông vàng
So oán ân trong kiếp đoạn tràng
Bảo cho biết thiện ca9n là lạc quốc
Âm cực dương hồi, cơ duyên sau trước
?em văn chương mà cảnh giác cho ta
Niệm nam mô ông Phật chùa nhà !
Nguyễn ?ôn Phục
Duyên nợ
Mưỡu:
Cái duyên hay cái nợ nần,
Khi xa xa lắc, khi gần gần ghê.
Dấu hồng còn gửi tuyết nê,
Khi bay nào biết đông tê bóng hồng. (1)
Nói:
Giai nhân nan tắi đắc (2)
Mư?i ba năm một giấc bâng khuâng,
?ộng hơi thu chợt nhớ đến vầng trăng,
Chén non nước tưởng chừng đâu bữa n?.
Quá nhãn quan âm quân dĩ ngộ
Thiếu th?i phong độ ngã do liện (3)
Lại may mà gió mát đưa duyên
Mượn thơ thánh, đàn tiên khuây truyện cũ.
?ối tửu mạc đ? ly biệt cú, (4)
Chốn non Vu vân vũ (5) hãy đi v?,
Cánh hồng nào biết đông tê ?
Nguyễn Khuyến
1.
Lấy ý từ cổ thi:
Nhân sinh đáo xứ tri hà tự
Ưng thị phi hồng đạp tuyết nê
Nê thượng ngẫu nhiên lưu trảo tích
Hồng phi na phục kế đông tê
Ngư?i ta đi đến đâu phải như thế nào; Nên như chim hồng bay dẫm lên đám tuyết trên bùn; Ở trên bùn ngẫu nhiên để lại dấu móng; chim hồng bay đi nào để gì bên đông bên tây (nhưng vết móng vẫn còn lưu lại).
2.
Từ bài hát của Lý Diên Niên đ?i nhà Hán:
Khởi bất tri khuynh thành dữ khuynh quốc
Giai nhân nan tái đắc
Há không biết (ngư?i đẹp) nghiêng thành nghiêng nước đâu, (chỉ thấy) ngư?i đẹp khó mà gặp lại được
3.
Thì gi? qua mắt vùn vụt ngươi đã lầm rồi; phong độ lúc thiếu niên ta còn tiếc đ?
4.
Trước chén rượu chớ nên nhắc đến chuyện ly biệt
5.
Non Vu vân vũ: điển tích vua Sở Tương Vương đi chơi ở đầm Vân Mộng, mơ thấy cùng một ngư?i con gái giao hoạn Khi từ biệt vua, nàng nói: "Thiếp là thần nữ núi Vu Sơn, buổi sớm làm mây, buổi chi?u làm mưa." Ngư?i đ?i sau từ đó dùng chữ "mây mưa" để chỉ việc trai gái giao hợp
H?i Phỗng ?á
Ông đứng làm chi đó hỡi ông ?
Trơ trơ như đá, vững như đồng
?êm ngày gìn giữ cho ai đó ?
Non nước đầy vơi có biết không ?
Mưỡu:
Ngư?i đâu tên h? là chi ?
H?i ra trích trích tri tri (1) nực cư?i.
Vắt tay ngoảnh mặt trông đ?i,
Cũng toan lo tính sự đ?i chi đây ?
Nói :
Thấy lão đá lạ lùng muốn h?i,
Cớ sao mà len l?i đến chi đây ?
Hay mảng vui hoa c? nước non này,
Chừng cũng muốn dang tay vào hội Lạc (2)
Thanh sơn tự tiếu đầu tương hạc,
Thương hải thuỳ tri ngã diệc âu. (3)
Thôi thôi đừng nghĩ chuyện đâu đâu,
Túi vũ trụ mặc đàn sau gánh vác
Duyên hội ngộ là duyên tuổi tác,
Chén chú, chén anh, chén tôi, chén bác,
Cuộc tỉnh say, say tỉnh một vài câu,
Nên chăng đá cũng gật đầu !(4)
Nguyễn Khuyến
1.
Trích trích tri tri: trơ trơ không chuyện
2.
Hội Lạc: đ?i nhà Tống, Tiến sĩ Văn Ngạn Bác, làm quan đến Thái sư, khi v? hưu trí nhà ở Lạc Dương, cùng với Tư Mã Quang, Phú Bật và nhi?u h?c giả cao niên khác lập ra Lạc Dương Kỳ Anh Hội để đàm đạo văn chương.
3.
Núi xanh tự cư?i đầu sắp trắng như chim hạc; Biển xanh ai biết ta cũng như chim âu (ý ví ngư?i ẩn dật). ? lấy từ hai câu thơ của Trương Dưỡng Hạo đ?i nhà Nguyên:
Vân sơn tự tiếu đầu tương hạc
Doanh hải thuỳ tri ngã diệc âu
4.
Tương truy?n Nguyễn Khuyến làm bài ca trù H?i Phỗng ?á này trong buổi lễ mừng th? năm mươi của quan Kinh lược sứ Hoàng Cao Khải.
Chí nam nhi
Thông minh nhất nam tử
Yêu vi thiên hạ kỳ (1)
Trót sinh ra thì phải có chi chi,
Chẳng lẽ tiêu lưng ba vạn sáu
?ố kỵ sá chi con tạo,
Nợ tang bồng quyết trả cho xong
?ã xông pha bút trận, thì gắng g?i kiếm cung,
Cho rõ mặt tu mi nam tử.
Trong vũ trụ đã đành phận sự,
Phải có danh mà đối với núi sông.
?i không, chẳng lẽ v? không ?
Nguyễn Công Trứ
(1) Một ngư?i con trai thông minh; nên làm ngư?i khác thư?ng trong thiên hạ Lấy từ câu thơ ?ư?ng Giới tiễn bạn đi Trư?ng An: Nam tử yếu vi thiên hạ kỵ
Ngất Ngưởng
Vũ trụ nội mạc phi phận sự (1)
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lòng,
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc ?ông, (2)
Gồm thao lược (3) đã nên tay ngất ngưởng.
Lúc Bình tây cầm c? đại tướng (4)
Có khi v? Phủ doãn Thừa Thiên.
?ô môn giải tổ chi niên (5)
?ạc (6) ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng
(Dôi khổ) Kìa núi n? phau phau mây trắng,
Tay kiếm cung mà nên dáng từ bi,
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì
Bụt cũng nực cư?i ông ngất ngưởng (7)
?ược mất dương dương ngư?i thái thượng,
Khen chê phơi phới ng?n đông phong
Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,
Không phật, không tiên, không vướng tục.
Chẳng Hàn, Nhạc, cũng phư?ng Mai Phúc (8)
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung
??i ai ngất ngưởng như ông
1.
Trong vũ trụ đâu chẳng là phận sự
2.
?ông: tức tỉnh Hải Dượng
3.
thao lược: Lã Thái Công đ?i nhà Chu làm ra sách Lục Thao để dạy việc bịnh Tiên ông Hoàng Thạch trao Trương Lương sách Binh Thư Tam Lược để giúp Hán Cao Tổ, ý chỉ gi?i đi?u binh khiển tượng
4.
Khi đem quân đánh thành Trấn Tây ở Cao Miên, ông được vua phong làm Bình Tây ?ại tướng quận
5.
Năm ở kinh đô cởi dây thao đeo ấn từ quạn
6.
?ạc: cái mõ ngư?i ta thư?ng treo vào cổ trâu bò để dễ tìm khi chúng đi lạc
7.
Lúc này ông đã v? hưu trí, nhưng trong nhà vẫn dập dìu các cô đầu, ngày ngày hát xượng Có hôm ông đem các cô lên cả sân chùa mà hát ở đấy !
8.
Hàn, Nhạc: tức Hàn Kỳ và Nhạc Phi, hai danh tướng đ?i Tộng Mai Phúc: danh nho đ?i ?ông Hán.
Gánh Gạo ?ưa Chồng
Mưỡu:
Con cò lặn lội b? sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non (1)
Nói:
Lộ diệc vũ trùng trung chi nhất (2)
Thương cái cò lặn lội b? sông
Tiếng nỉ non gánh gạo đưa chồng
Ngoài nghìn dặm, một tr?i, một nước
Trông bóng nhạn, bâng khuâng từng bước,
Nghe tiếng quyên, khắc khoải năm canh
Nghĩa tép tôm ai nỡ dứt tình,
Ơn thuỷ thổ phải đ?n cho vẹn sóng,
Trư?ng tên đạn, xin chàng bảo tr?ng
Thiếp lui v? nuôi cái cùng c?n
Cao Bằng cách trở nước non,
Mình trong trắng có quỉ thần a hộ
Sức bay nhảy một phen năng n?
?á Yên Nhiên (3) còn đó chẳng mòn,
?ồng hưu rạng chép thẻ son, (4)
Chàng nên danh giá, thiếp còn trẻ trung
Yêu nhau khăng khít giải đồng
1.
Tương truy?n Nguyễn Công Trứ làm bài này cho các cô đầu hát để khích lệ quân sĩ khi ông đi đánh Nùng Văn Vân ở Cao Bặng Hai câu mưỡu lấy từ ca dao:
Cái cò lặn lội b? sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ n?n
Nàng v? nuôi cái cùng con,
?ể anh đi trẩy nước non Cao Bằng
2.
Con cò cũng là một loài có lông có cánh
3.
Yên Nhiên: tên núi nay ở Mông Cộ Tướng Hán là ?ậu Hiến sau khi phá xong quân Hung Nô, đi ngang qua Yên Nhiên lên núi bạt đá đục bia, kể uy đức vua Hán và ghi công thắng trận.
4.
?ồng hưu: cùng vui với nược Thẻ son: thẻ ghi công các công thần thư?ng để ở Tôn miếu. 2 câu Mưỡu hậu đơn bằng thể lục bát: " ?ồng hưu rạng chép thẻ son, Chàng nên danh giá, thiếp còn trẻ trung" không được tính vào trong khổ xếp.
Chí Làm Trai
Vòng tr?i đất d?c ngang, ngang d?c
Nợ tang bồng (1) vay trả, trả vay
Chí làm trai Nam, Bắc, ?ông, Tây,
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
Nhân sinh tự cổ thuỳ vô tử,
Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thạnh (2)
?ã chắc rằng ai nhục ai vinh,
Mấy kẻ biết anh hùng khi vị ngộ
Cũng có lúc mưa dồn sóng vỗ,
Quyết ra tay buồm lái với cuồng phong
Chí những toan xẻ núi lấp sông,
Làm nên tiếng anh hùng đâu đấy t?
?ư?ng mây rộng thênh thênh cử bộ,
Nợ tang bồng trang trắng, vỗ tay reo
Thảnh thơi thơ túi rượu bầu
1.
Tang bồng: từ "tang bồng hồ thỉ" -- cung bằng gỗ dâu, tên bằng c? bộng Theo Lễ Kinh: cha mẹ mới sinh con trai, lấy cung tên bằng gỗ dâu và tên bằng c? bồng treo ở ngoài cửa, có ý mong cho con mình sau này lấy cung tên làm nên sự nghiệp vang thiên hạ
2.
Hai câu thơ trong bài Quá Linh ?inh Dương của Văn Thiên Tư?ng đ?i Tộng Ngư?i ở đ?i chẳng ai mà không chết, phải làm sao lưu lại tấm lòng son soi trong sử xanh.
Cuối cùng là phần lý thú nhất của bài biên khảo. Nắm vững quy luật Hát nói rồi, chúng ta hãy ứng dụng vào trong thơ hiện đại. ?ây là bài thơ của Tử Ngôn :
Trăng Giữa Tháng
Mảnh trăng nh? nằm nghiêng bên mành trúc
Giống giận h?n, như khúc nhạc thở than
Ngồi bên nhau cùng tơ tưởng mơ màng
Anh em đó, nửa vầng trăng giữa tháng.
Mảnh tình h? em gác nặng vai anh
K? môi hôn cho ấm đượm ân tình
?ể nhung nhớ giết dần trăng giữa tháng
Và cô độc làm úa cánh môi xinh.
Chi?u bên em nắng đang liếc mắt nhìn
Hoa hồng nở chẳng ai thèm, muốn hái
Chỉ có anh một vì sao xa mãi
Muốn ươm đầy nhuỵ ng?t của hoa em...
Hoán chuyển sang Hát nói :
Trăng Giữa Tháng
Mảnh trăng nh? nằm nghiêng bên mành trúc
Giống giận h?n, như khúc nhạc thở than
Ngồi bên nhau cùng tơ tưởng mơ màng
Anh em đó, nửa vầng trăng giữa tháng.
Vân lâu bán khai bích tà bạch (1)
Ng?c luân trát lộ thấp đoàn quang
Mảnh tình h? em gác nặng vai chàng
?ể nhung nhớ giết dần trăng giữa tháng.
Và cô độc làm cánh môi xinh khô hạn
Xót đ?i hoa ch? tay hái chẳng ai thèm
Chỉ tình anh ng?t nhuỵ em
Metamorph
(1) Tư?ng bạc hững h? cung mây hé Vành ng?c ngộp sương bóng ướt đầm - Hai câu này không đòi h?i phải là Hán Văn, Việt văn cũng được nhưng phải là thơ 7 chữ.
Ngày xuân muôn hoa khoe sắc màu, gió xuân hây hây, tình xuân phơi phới, ý xuân bàng bạc nơi nơi. Nắm vững quy luật v? thể thơ Hát nói, ngần ngại gì bạn cùng Meta không lấy giấy bút, chẳng giấy hồng tiên, mực tàu lỉnh kỉnh, giấy trắng bút Bic cũng được, thảo vài câu Hát nói g?i là đầu xuân khai bút. Chẳng những lấy hên không thôi mà chơi xuân như thế kẻo tủi lòng xuân.
Kim ?ao Quái Nhân
[Vietnhac at org ]
Kim ?ao Quái Nhân sưu tầm, Source: Vietnet
I ). SỰ XUẤT HIỆN CỦA THỂ H?T NÓI :
Hát nói xuất hiện vào khoảng cuối thế kỷ thứ 18 nhưng phải đợi đến đầu thế kỷ thứ 19 mới có những tác phẩm lưu truy?n đến nay như các tác phẩm của Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát... Nguồn gốc của thể Hát nói trong văn chương Việt Nam được giải thích bằng những nguyên nhân và các sự việc sau đây :
*
Hát nói là sự phàm tục hoá những thể thánh ca. Trước khi có Hát nói, nói rộng ra là trước khi có những bài hát ả đào hay ca trù, ở nước ta đã có những bài hát cửa đ?n, cửa chùa, những bài thét nhạc (bài hát có âm nhạc phụ hoạ). Những thể ca trong các dịp tế lễ đó chuyển dần công dụng và được các tao nhân, mặc khách tổ chức ngay trong những cuộc giải trí riêng của h?. Các bài hát ả đào bắt đầu từ đó.
*
Hát nói là sự cụ thể hoá ảnh hưởng của h?c thuyết Lão - Trang. Xưa kia văn chương Việt Nam v? nội dung phải gò bó trong những tư tưởng Khổng Mạnh, v? hình thức phải đem theo những qui luật khắt khe, những lối diễn tả nhất định. Cuối thế kỷ thứ 18, do hoàn cảnh rối ren trong xã hội, h?c thuyết Lão - Trang có cơ hội bành trướng và Hát nói chính là sáng tạo của các nhà nho phóng khoáng, thích tự do, ở đấy h? có thể gửi gấm những tư tưởng, cảm xúc vượt ra ngoài khuôn phép với cách diễn đạt cởi mở, rộng rãi hơn.
*
Hát nói là biến thể của song thất lục bát. Các nhà viết sách th?i xưa cho rằng Hát nói là một hình thức biến đổi của thể ngâm Song thất lục bát : Trong hát nói có Mưỡu là những câu thơ lục bát, nhi?u câu 7 chữ có vần bằng, vần trắc, có cước vận, yêu vận. Nhưng khi đã phát triển, Hát nói là một thể tài hỗn hợp gồm : thơ, phú, lục bát, song thất, tứ tự, nói lối...
Trong lối Hát ả đào có nhi?u loại như : Dâng hương, Giáo trống, Gủi thư, Thét nhạc thì Hát nói là lối thông dụng và có tính văn chương lý thú nhất.
II ). QUY TẮC CỦA MỘT BÀI H?T NÓI :
a) Số câu. Hát nói có các loại :
*
?ủ khổ gồm 3 khổ, mỗi khổ gồm 4 câu, riêng khổ cuối gồm 3 câu. ?ây là thể chính thức của Hát nói. (Xem thí dụ bài Vịnh Thuý Ki?u ở sau).
*
Bài Hát nói thiếu khổ dưới 11 câu, thư?ng là chỉ có 7 câu.
*
Bài Hát nói dôi khổ thì có khổ dôi ra thư?ng chen vào giữa, số câu nhi?u hơn 11.
Trong bài Hát nói đủ khổ 11 câu được đặt tên như sau :
*
Khổ đầu: Câu 1, 2 g?i là Lá đầu; câu 3,4 - Xuyên thưa.
*
Khổ giữa: Câu 5, 6 g?i là Thơ; câu 7,8 - Xuyên mau.
*
Khổ cuối: Câu 9 là Dồn, câu 10 là Xếp, câu 11 là Keo.
b) Số chữ trong một câu :
Số chữ trong các câu của bài Hát nói là không nhất định, thư?ng một câu có 7, 8 chữ, câu ngắn có 4, 5 chữ, câu dài 12 tới 18 chữ.
Ví dụ:
Quân bất kiến Hoàng Hà chi thuỷ thiên thượng lai, bôn lưu đáo hải bất phục hồi.
Làm chi cho mệt cuộc đ?i.
Nhưng 2 câu 5, 6 g?i là Thơ thì phải theo thể ngũ ngôn hoặc thất ngôn.
c) Vần :
Trong bài Hát nói dùng cả 2 vần, vần bằng và vần trắc. Nếu một câu Hát nói đổi từ vần bằng sang vần trắc hoặc ngược lại thì có yêu vận và cước vận, những câu mang yêu vận là những câu chẵn, trừ câu thứ sáu chỉ có cước vận mà thôi.
Theo luật thì trong mỗi khổ, cước vận của câu đầu và câu cuối phải dùng tiếng trắc, cước vận 2 câu giữa phải dùng tiếng bằng. Yêu vận câu thứ nhì dùng tiếng trắc, yêu vận câu thứ tư thì dùng tiếng bằng. Yêu vận gieo vào chữ cuối đoạn thứ nhì.
d) Luật bằng trắc :
Theo luật hiệp vận, cước vận của câu đầu trong mỗi khổ hợp với yêu vận của câu thứ hai, yêu vận của câu thứ hai hợp với yêu vận của câu thứ ba, cước vận của câu thứ ba hợp với yêu vận của câu thứ tư. Hợp đây xin được hiểu là cùng tiếng bằng hay trắc chứ không phải hợp là cùng vần. Những chữ thứ nhất, ba, năm trong mỗi câu Hát nói không cần theo đúng luật bằng trắc ( g?i là nhất tam ngũ bất luận). Ta có:
*
Câu 1. t T b B t T
*
Câu 2. b B t T b B
*
Câu 3. b B t T b B
*
Câu 4. t T b B t T
Trong đó không kể những chữ gác ra ngoài luật vì số chữ trong mỗi câu hát là không nhất định. Câu 6 chữ phải theo đúng luật kể trên. Còn những câu dài hơn 6 chữ thì muốn ứng dụng luật này phải chia làm 3 đoạn con, trong mỗi đoạn con, chữ cuối phải theo đúng luật bằng trắc. Những chữ gác ra ngoài không kể, được tuỳ ý sử dụng. Những câu ít hơn 6 chữ thì chia làm 2 đoạn mà đoạn thiếu là đoạn đầu không kể còn 2 đoạn sau thì phải theo đúng luật.
Thí dụ 1. (Chia câu làm 3 đoạn con bằng dấu / )
?ài tước / mở toang / cơn tạo hoá ----------------------- t T b B 0 t T
Phím loan xe / trải mối / cương thư?ng ---------------------0 b B t T b B
Ngán cho Ki?u / khi lỡ bước / Sâm Thương ----------0 b B 0 t T b B
Cung đàn nguyệt / dây loan / còn mắc mãi ----------------0 t T b B 0 t T
Thí dụ 2.
Tài tình / chi với -------------------------------------------------------- b B t T
?au đớn thay / chút phận / hồng nhan ------------------- 0 b B t T b B
Mư?i lăm năm / đầy đoạ / cõi trần hoàn ----------- 0 b B t T 0 b B
Khôn tr?n vẹn / chũ tình / chữ hiếu ----------------------- 0 t T b B t T
Thí dụ 3.
Ta xét thêm bài Hát nói Vịnh Thuý Ki?u (tác giả khuyết danh thế kỷ 19) sau đây là bài đủ khổ với 11 câu :
VỊNH THU? KIỀU
Khổ đầu :
1- Cơ Tr?i dâu bể ------------------------------------------------ Lá đầu.
2- Khách hồng nhan xiết kể nỗi gian truân ------------ B
3- Mang tấm son đeo đuổi khách hồng quần ------- B - Xuyên thưa.
4- L?i vàng đá dám lỗi cùng non nước --------------- T
Khổ giữa :
5- Ng?c diện khởi ưng mai thuý quốc -------------------- T - Thơ.
6- Băng tâm tự khả đối Kim lang --------------------------- B
7- Mư?i lăm năm thương xót kẻ đôi phương --- B - Xuyên mau.
8- Ruột tằm bực đã đành nơi chín suối ----------- T
Khổ xếp :
9- Duyên tái ngộ bởi Tr?i đâu đem lại ------------- T - Câu dồn.
10- Lứa ba thu một mối rõ ràng ---------------------------- B - Câu xếp.
11- Mới hay con Tạo khôn lư?ng ------------------------- B - Câu keo.
Ta thấy câu đầu không tính vần, các câu sau cứ 2 vần bằng l?t vào giữa khổ ( mỗi khổ 4 câu, khổ cuối 3 câu ), lại 2 câu trắc bắc cầu từ khổ này qua khổ kia và bài Hát nói tận cùng là 1 câu 6 chữ vần bằng. Toàn bài Hát nói trên đ?u dùng cước vận.
YÊU VẬN: Còn yêu vận thì không bó buộc ( NHẮC LẠI, KHÔNG BÓ BUỘC), có thể là bằng hoặc trắc, đặt ở vị trí không nhất định trong câu.
Thí dụ 4.
CÔ ?ẦU TỰ TH?N
Mưỡu (đầu, kép) :
1- Cùng chung một tiếng tơ đồng
2- Nào ai tích lục tham hồng là ai ?
3- Nghĩ đ?i mà ngán cho đ?i
4- Chơi hoa đã dễ mấy ngư?i biết hoa ?
Nói :
1- Yêu đào một đoá ----------------------------------------------- Lá đầu.
2- Bấy lâu nay nấn ná chốn Bình Khang -------------------- B.
3- Nghĩ tài tình nên tr?ng cũng nên thương ------------ B - Xuyên thưa.
4- Ng? chi nữa mà khách qua đư?ng h? hững -- T.
5- Lầu bậc ngũ âm êm tưởng những ----------------- T - Thơ.
6- Ch?n ngư?i tri kỷ khách hay chăng ------------------------ B.
7- Ấy những ai hẹn ng?c th? vàng -------------------------- B - Xuyên mau.
8- Duyên đằm thắm hoá bẽ bàng sao thế nhỉ ? -------- T.
9- Hàng thưa mối phải chăng xấu vía ? ---------------------- T - Dồn.
10- Ngụ tính tình ta kể một đôi câu ------------------------ B - Xếp.
11- Ngư?i buồn cảnh có vui đâu ! ------------------------- B - Keo.
Khuyết Danh.
Bài này có thêm 4 câu Mưỡu đầu (kép). Hai câu lá đầu yêu vận ( vần lưng là trắc : đoá, ná ), 2 câu xuyên thưa yêu vận ( vần lưng là bằng : vàng, bàng). Ngoài ra các câu khác vần có cước vận 2 câu bằng lại 2 câu trắc xen kẽ.
III ). THƠ VÀ MƯỠU TRONG BÀI H?T NÓI :
a) THƠ :
Trong bài Hát nói bao gi? cũng có 2 câu thơ hoặc bằng chữ Hán mượn của ngư?i xưa hoặc do chính tác giả làm ra viết theo thể ngũ ngôn hoặc thất ngôn. Trong bài Vịnh Thuý Ki?u ở trên, 2 câu Thơ chữ Hán lấy ở bài ?? Từ của Phạm Quý Thích. Bài Cô đầu tự thán, 2 câu Thơ 5, 6 do tác giả (khuyết danh) tự làm ra. Vị trí thông thư?ng của 2 câu Thơ là câu 5 và 6, tuy nhiên khi phá cách 2 câu Thơ này có thể đưa lên đầu bài hay đến 1 vị trí khác như trong bài Thuý Ki?u lưu lạc ( xin xem PHẦN ?ỌC THÊM) thì 2 câu thơ ở vị trí câu 9 và 10 :
?oạn tràng mông lý căn duyên liễu.
Bạc mệnh cầm chung oán hận trư?ng
( Xin xem toàn bài Thuý Ki?u lưu lạc ở cuối bài ).
b) MƯỠU :
Mưỡu (hay mão có nghĩa dạo đầu, introduction) là những câu thơ lục bát mượn trong ca dao hay thơ của ngư?i xưa hoặc do chính tác giả làm ra đặt ở đầu bài (g?i là Mưỡu đầu) hay cuối bài nhưng trước câu keo (g?i là Mưỡu hậu). Mưỡu có thể gồm 2 câu ( Mưỡu đơn) hay 4 câu (Mưỡu kép). bài Vịnh Ki?u của Nguyễn Công Trứ dưới đây dôi khổ (dài hơn 11 câu) và có Mưỡu hậu đơn :
VỊNH KIỀU
1- ?ài tước mở toang cơn Tạo hoá
2- Phím loan xe trái mối cương thư?ng
3- Ngán cho Ki?u khi lỡ bước Sâm Thương
4- Cung đàn nguyệt dây loan còn mắc mãi
(4 câu dôi khổ):
?êm thanh vắng g?i Vân ngồi dậy
Bức khăn là phong mở ngồn cơn
?em l?i thệ hải minh sơn
Non nước ấy cậy em gánh vác
5-Thơ rằng : Vì hiếu để tình nên chếch mác
6- Chưa duyên mà nợ khéo đa mang
7- Mảnh gương th? soi với khách văn chương
8- Mùi hương ngát cũng nh? em rơi đến chị
9- Này con tạo ghét ghen chi lắm bấy ?
10- Cái hồng nhan gẫm lại cũng buồn cư?i (câu xếp)
(2 câu Mưỡu hậu đơn):
Ấy ai trâm quạt th? bồi
Thấu tình hay chẳng hỡi ngư?i Liêu Tây ?
11- Trăng già khéo quấy chi ai ? (câu keo)
Nguyễn Công Trứ
CHÚ ? : Những câu Mưỡu có thể làm sai lạc qui tắc v? cước vận đã trình bày ở trên, tuy nhiên, có đi?u bắt buộc phải theo là : Mưỡu hậu phải tiếp tục vần của câu xếp để chuyển vần sang câu keo ( cư?i, bồi, ngư?i, Tây, ai ở cuối bài).
Như vậy, v? hình thức, phần thi pháp cho biết những qui tắc rất rộng rãi của Hát nói: số câu, số chữ không hạn định... Thí dụ bài Kỷ niệm cụ Tiên ?i?n của nguyễn ?ôn Phục ở PHẦN ?ỌC THÊM gồm 59 câu.
IV). PHẦN ?ỌC THÊM :
THU? KIỀU LƯU LẠC
So tài tình Thuý Ki?u đệ nhất
Tiết Thanh Minh đi tảo mộ Hoàng tuy?n
Bóng tà dương viếng mả ?ạm Tiên
Theo vó Ký gặp chàng Kim Tr?ng
Nằm thoắt thấy thần nhân báo mộng
Số cô còn nhi?u nợ phong ba
Sực tỉnh cơn tưởng nỗi ni?m xa
Năm canh nguyệt ủ ê chi?u liễu yếu
?oạn tràng mộng lý căn duyên liễu
Bạc mệnh cầm chung oán hận trư?ng
Mối tơ vương xẩy cuộc tang thương
Ngư?i má phấn bên tr?i lưu lạc
Gẫm duyên cô mư?i lăm năm chếch mác
Phận hồng nhan nhi?u nỗi gian truân
Trêu ngươi thay mấy tạo nhân ?
Chu Mạnh Trinh
BÀI H?T KỶ NIỆM CỤ TIÊN ?IỀN
Hát mưỡu :
Mấy hàng cẩm tú văn chương
Yêu hoa dở khúc đoạn trư?ng ngâm hoa
Chúng ta nay nguyện với trăng già
Còn non còn nước quốc hoa còn dài
Hát nói:
Bắc phương nhất đại giai nhân lục
Nam hải thiên thu quốc sĩ văn
?au đeớn thay là cuộc phong trần
Mà bạch diện với hồng nhan sao khéo khéo
Ngẫm kim cổ trong vòng thế đạo
Trai th? vua chi khác gái th? chồng
Tiếc cho ai n?n băng tuyết chất phỉ phong
Cơn gia biến lạ lùng trêu cợt
Chàng với thiếp để mối tình thưa thớt
Mư?i lăm năm khôn xiết nỗi ba đào
Gớm thay cái số hoa đào
Ngh? mụ Tú h?c sao cho được
Chùa chị Hoạn ngỡ phúc duyên chăng tội ác
Kiệu anh Từ thôi phú quí cũng phù vân
Thôi thôi đừng ngậm ngụi mãi cho thân
?ành chữ hiếu muôn phần tr?n vẹn
Cuộc nhân thế vì bể dâu nên chuyện
Ai ơi xem lịch sử cụ Tiên ?i?n
Phấn vua Lê trang điểm đó là duyên
Tay chúa Trịnh cầm quy?n thì cũng nợ
Quân Bắc viện, ?ông đô khi vỡ lỡ
Lửa Tây Sơn, Nam luỹ lúc kinh hoàng
Mây Tràng thành xa cách mặt quân vương
Nghìn dặm những đoái thương chi?u tuyệt tái
Chém kẻ gian tà gươm thụt lưỡi
??n ơn quân phụ khối mang tình
Chốn lâm toàn lạc lối kẻ thư sinh
Âu cũng lấy đôi chữ trung trinh làm bổn phận
Khi trong nguyệt cung cầm ngơ ngẩn
Khi dưới hoa vơ vẩn nước c?
Cảnh hoàng hôn khi th? ác lần lừa
Hồn cố quốc khi đỗ quyên thúc giục
Dở đến tập phong tình cổ lục
Khóc cho ai mà lại khóc cho ai
Thương ôi sắc nước hương tr?i
Thân trinh bạch cũng mai mà cũng tuyết
Cũng một lối tài tình oan nghiệt
Bút tài hoa nên điểm xuyết chuyện trăng hoa
Thác ra l?i bạc mệnh xót xa
Mắng những thói buồn đơi x? lá
Nhắm mắt đánh nhau cùng tạo hoá
Nặng l?i trao lại với non sông
Cuộc bể dâu trông thấy đã đau lòng
Tài thế nhỉ mà tai là thế nhỉ
Cho mới biết chữ hiếu, chữ trung là chữ quý
Kiếp phù sinh chi kể giấc chiêm bao
Ta khen ngư?i thục nữ chí cao
Mà tâm sự đấng văn hào ta phải nhớ
?iểm gi?t máu chuốt nên vần quốc ngữ
Lúc canh khuya nghe gõ tiếng chuông vàng
So oán ân trong kiếp đoạn tràng
Bảo cho biết thiện ca9n là lạc quốc
Âm cực dương hồi, cơ duyên sau trước
?em văn chương mà cảnh giác cho ta
Niệm nam mô ông Phật chùa nhà !
Nguyễn ?ôn Phục
Duyên nợ
Mưỡu:
Cái duyên hay cái nợ nần,
Khi xa xa lắc, khi gần gần ghê.
Dấu hồng còn gửi tuyết nê,
Khi bay nào biết đông tê bóng hồng. (1)
Nói:
Giai nhân nan tắi đắc (2)
Mư?i ba năm một giấc bâng khuâng,
?ộng hơi thu chợt nhớ đến vầng trăng,
Chén non nước tưởng chừng đâu bữa n?.
Quá nhãn quan âm quân dĩ ngộ
Thiếu th?i phong độ ngã do liện (3)
Lại may mà gió mát đưa duyên
Mượn thơ thánh, đàn tiên khuây truyện cũ.
?ối tửu mạc đ? ly biệt cú, (4)
Chốn non Vu vân vũ (5) hãy đi v?,
Cánh hồng nào biết đông tê ?
Nguyễn Khuyến
1.
Lấy ý từ cổ thi:
Nhân sinh đáo xứ tri hà tự
Ưng thị phi hồng đạp tuyết nê
Nê thượng ngẫu nhiên lưu trảo tích
Hồng phi na phục kế đông tê
Ngư?i ta đi đến đâu phải như thế nào; Nên như chim hồng bay dẫm lên đám tuyết trên bùn; Ở trên bùn ngẫu nhiên để lại dấu móng; chim hồng bay đi nào để gì bên đông bên tây (nhưng vết móng vẫn còn lưu lại).
2.
Từ bài hát của Lý Diên Niên đ?i nhà Hán:
Khởi bất tri khuynh thành dữ khuynh quốc
Giai nhân nan tái đắc
Há không biết (ngư?i đẹp) nghiêng thành nghiêng nước đâu, (chỉ thấy) ngư?i đẹp khó mà gặp lại được
3.
Thì gi? qua mắt vùn vụt ngươi đã lầm rồi; phong độ lúc thiếu niên ta còn tiếc đ?
4.
Trước chén rượu chớ nên nhắc đến chuyện ly biệt
5.
Non Vu vân vũ: điển tích vua Sở Tương Vương đi chơi ở đầm Vân Mộng, mơ thấy cùng một ngư?i con gái giao hoạn Khi từ biệt vua, nàng nói: "Thiếp là thần nữ núi Vu Sơn, buổi sớm làm mây, buổi chi?u làm mưa." Ngư?i đ?i sau từ đó dùng chữ "mây mưa" để chỉ việc trai gái giao hợp
H?i Phỗng ?á
Ông đứng làm chi đó hỡi ông ?
Trơ trơ như đá, vững như đồng
?êm ngày gìn giữ cho ai đó ?
Non nước đầy vơi có biết không ?
Mưỡu:
Ngư?i đâu tên h? là chi ?
H?i ra trích trích tri tri (1) nực cư?i.
Vắt tay ngoảnh mặt trông đ?i,
Cũng toan lo tính sự đ?i chi đây ?
Nói :
Thấy lão đá lạ lùng muốn h?i,
Cớ sao mà len l?i đến chi đây ?
Hay mảng vui hoa c? nước non này,
Chừng cũng muốn dang tay vào hội Lạc (2)
Thanh sơn tự tiếu đầu tương hạc,
Thương hải thuỳ tri ngã diệc âu. (3)
Thôi thôi đừng nghĩ chuyện đâu đâu,
Túi vũ trụ mặc đàn sau gánh vác
Duyên hội ngộ là duyên tuổi tác,
Chén chú, chén anh, chén tôi, chén bác,
Cuộc tỉnh say, say tỉnh một vài câu,
Nên chăng đá cũng gật đầu !(4)
Nguyễn Khuyến
1.
Trích trích tri tri: trơ trơ không chuyện
2.
Hội Lạc: đ?i nhà Tống, Tiến sĩ Văn Ngạn Bác, làm quan đến Thái sư, khi v? hưu trí nhà ở Lạc Dương, cùng với Tư Mã Quang, Phú Bật và nhi?u h?c giả cao niên khác lập ra Lạc Dương Kỳ Anh Hội để đàm đạo văn chương.
3.
Núi xanh tự cư?i đầu sắp trắng như chim hạc; Biển xanh ai biết ta cũng như chim âu (ý ví ngư?i ẩn dật). ? lấy từ hai câu thơ của Trương Dưỡng Hạo đ?i nhà Nguyên:
Vân sơn tự tiếu đầu tương hạc
Doanh hải thuỳ tri ngã diệc âu
4.
Tương truy?n Nguyễn Khuyến làm bài ca trù H?i Phỗng ?á này trong buổi lễ mừng th? năm mươi của quan Kinh lược sứ Hoàng Cao Khải.
Chí nam nhi
Thông minh nhất nam tử
Yêu vi thiên hạ kỳ (1)
Trót sinh ra thì phải có chi chi,
Chẳng lẽ tiêu lưng ba vạn sáu
?ố kỵ sá chi con tạo,
Nợ tang bồng quyết trả cho xong
?ã xông pha bút trận, thì gắng g?i kiếm cung,
Cho rõ mặt tu mi nam tử.
Trong vũ trụ đã đành phận sự,
Phải có danh mà đối với núi sông.
?i không, chẳng lẽ v? không ?
Nguyễn Công Trứ
(1) Một ngư?i con trai thông minh; nên làm ngư?i khác thư?ng trong thiên hạ Lấy từ câu thơ ?ư?ng Giới tiễn bạn đi Trư?ng An: Nam tử yếu vi thiên hạ kỵ
Ngất Ngưởng
Vũ trụ nội mạc phi phận sự (1)
Ông Hi Văn tài bộ đã vào lòng,
Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc ?ông, (2)
Gồm thao lược (3) đã nên tay ngất ngưởng.
Lúc Bình tây cầm c? đại tướng (4)
Có khi v? Phủ doãn Thừa Thiên.
?ô môn giải tổ chi niên (5)
?ạc (6) ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng
(Dôi khổ) Kìa núi n? phau phau mây trắng,
Tay kiếm cung mà nên dáng từ bi,
Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì
Bụt cũng nực cư?i ông ngất ngưởng (7)
?ược mất dương dương ngư?i thái thượng,
Khen chê phơi phới ng?n đông phong
Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,
Không phật, không tiên, không vướng tục.
Chẳng Hàn, Nhạc, cũng phư?ng Mai Phúc (8)
Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung
??i ai ngất ngưởng như ông
1.
Trong vũ trụ đâu chẳng là phận sự
2.
?ông: tức tỉnh Hải Dượng
3.
thao lược: Lã Thái Công đ?i nhà Chu làm ra sách Lục Thao để dạy việc bịnh Tiên ông Hoàng Thạch trao Trương Lương sách Binh Thư Tam Lược để giúp Hán Cao Tổ, ý chỉ gi?i đi?u binh khiển tượng
4.
Khi đem quân đánh thành Trấn Tây ở Cao Miên, ông được vua phong làm Bình Tây ?ại tướng quận
5.
Năm ở kinh đô cởi dây thao đeo ấn từ quạn
6.
?ạc: cái mõ ngư?i ta thư?ng treo vào cổ trâu bò để dễ tìm khi chúng đi lạc
7.
Lúc này ông đã v? hưu trí, nhưng trong nhà vẫn dập dìu các cô đầu, ngày ngày hát xượng Có hôm ông đem các cô lên cả sân chùa mà hát ở đấy !
8.
Hàn, Nhạc: tức Hàn Kỳ và Nhạc Phi, hai danh tướng đ?i Tộng Mai Phúc: danh nho đ?i ?ông Hán.
Gánh Gạo ?ưa Chồng
Mưỡu:
Con cò lặn lội b? sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non (1)
Nói:
Lộ diệc vũ trùng trung chi nhất (2)
Thương cái cò lặn lội b? sông
Tiếng nỉ non gánh gạo đưa chồng
Ngoài nghìn dặm, một tr?i, một nước
Trông bóng nhạn, bâng khuâng từng bước,
Nghe tiếng quyên, khắc khoải năm canh
Nghĩa tép tôm ai nỡ dứt tình,
Ơn thuỷ thổ phải đ?n cho vẹn sóng,
Trư?ng tên đạn, xin chàng bảo tr?ng
Thiếp lui v? nuôi cái cùng c?n
Cao Bằng cách trở nước non,
Mình trong trắng có quỉ thần a hộ
Sức bay nhảy một phen năng n?
?á Yên Nhiên (3) còn đó chẳng mòn,
?ồng hưu rạng chép thẻ son, (4)
Chàng nên danh giá, thiếp còn trẻ trung
Yêu nhau khăng khít giải đồng
1.
Tương truy?n Nguyễn Công Trứ làm bài này cho các cô đầu hát để khích lệ quân sĩ khi ông đi đánh Nùng Văn Vân ở Cao Bặng Hai câu mưỡu lấy từ ca dao:
Cái cò lặn lội b? sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ n?n
Nàng v? nuôi cái cùng con,
?ể anh đi trẩy nước non Cao Bằng
2.
Con cò cũng là một loài có lông có cánh
3.
Yên Nhiên: tên núi nay ở Mông Cộ Tướng Hán là ?ậu Hiến sau khi phá xong quân Hung Nô, đi ngang qua Yên Nhiên lên núi bạt đá đục bia, kể uy đức vua Hán và ghi công thắng trận.
4.
?ồng hưu: cùng vui với nược Thẻ son: thẻ ghi công các công thần thư?ng để ở Tôn miếu. 2 câu Mưỡu hậu đơn bằng thể lục bát: " ?ồng hưu rạng chép thẻ son, Chàng nên danh giá, thiếp còn trẻ trung" không được tính vào trong khổ xếp.
Chí Làm Trai
Vòng tr?i đất d?c ngang, ngang d?c
Nợ tang bồng (1) vay trả, trả vay
Chí làm trai Nam, Bắc, ?ông, Tây,
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
Nhân sinh tự cổ thuỳ vô tử,
Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thạnh (2)
?ã chắc rằng ai nhục ai vinh,
Mấy kẻ biết anh hùng khi vị ngộ
Cũng có lúc mưa dồn sóng vỗ,
Quyết ra tay buồm lái với cuồng phong
Chí những toan xẻ núi lấp sông,
Làm nên tiếng anh hùng đâu đấy t?
?ư?ng mây rộng thênh thênh cử bộ,
Nợ tang bồng trang trắng, vỗ tay reo
Thảnh thơi thơ túi rượu bầu
1.
Tang bồng: từ "tang bồng hồ thỉ" -- cung bằng gỗ dâu, tên bằng c? bộng Theo Lễ Kinh: cha mẹ mới sinh con trai, lấy cung tên bằng gỗ dâu và tên bằng c? bồng treo ở ngoài cửa, có ý mong cho con mình sau này lấy cung tên làm nên sự nghiệp vang thiên hạ
2.
Hai câu thơ trong bài Quá Linh ?inh Dương của Văn Thiên Tư?ng đ?i Tộng Ngư?i ở đ?i chẳng ai mà không chết, phải làm sao lưu lại tấm lòng son soi trong sử xanh.
Cuối cùng là phần lý thú nhất của bài biên khảo. Nắm vững quy luật Hát nói rồi, chúng ta hãy ứng dụng vào trong thơ hiện đại. ?ây là bài thơ của Tử Ngôn :
Trăng Giữa Tháng
Mảnh trăng nh? nằm nghiêng bên mành trúc
Giống giận h?n, như khúc nhạc thở than
Ngồi bên nhau cùng tơ tưởng mơ màng
Anh em đó, nửa vầng trăng giữa tháng.
Mảnh tình h? em gác nặng vai anh
K? môi hôn cho ấm đượm ân tình
?ể nhung nhớ giết dần trăng giữa tháng
Và cô độc làm úa cánh môi xinh.
Chi?u bên em nắng đang liếc mắt nhìn
Hoa hồng nở chẳng ai thèm, muốn hái
Chỉ có anh một vì sao xa mãi
Muốn ươm đầy nhuỵ ng?t của hoa em...
Hoán chuyển sang Hát nói :
Trăng Giữa Tháng
Mảnh trăng nh? nằm nghiêng bên mành trúc
Giống giận h?n, như khúc nhạc thở than
Ngồi bên nhau cùng tơ tưởng mơ màng
Anh em đó, nửa vầng trăng giữa tháng.
Vân lâu bán khai bích tà bạch (1)
Ng?c luân trát lộ thấp đoàn quang
Mảnh tình h? em gác nặng vai chàng
?ể nhung nhớ giết dần trăng giữa tháng.
Và cô độc làm cánh môi xinh khô hạn
Xót đ?i hoa ch? tay hái chẳng ai thèm
Chỉ tình anh ng?t nhuỵ em
Metamorph
(1) Tư?ng bạc hững h? cung mây hé Vành ng?c ngộp sương bóng ướt đầm - Hai câu này không đòi h?i phải là Hán Văn, Việt văn cũng được nhưng phải là thơ 7 chữ.
Ngày xuân muôn hoa khoe sắc màu, gió xuân hây hây, tình xuân phơi phới, ý xuân bàng bạc nơi nơi. Nắm vững quy luật v? thể thơ Hát nói, ngần ngại gì bạn cùng Meta không lấy giấy bút, chẳng giấy hồng tiên, mực tàu lỉnh kỉnh, giấy trắng bút Bic cũng được, thảo vài câu Hát nói g?i là đầu xuân khai bút. Chẳng những lấy hên không thôi mà chơi xuân như thế kẻo tủi lòng xuân.
Kim ?ao Quái Nhân
[Vietnhac at org ]