nguyenminhanhtu
12-17-2005, 10:32 PM
Mỗi một dân tộc đ?u có bộ môn Quốc sử riêng xây dựng trên sự kiện lịch sử cụ thể. Lòng yêu nước của ngư?i dân được gìn giữ, tô bồi nh? vào tinh hoa của truy?n thống dựng nước và giữ nước qua các sự kiện lịch sử này. Bởi vậy không có một quốc gia nào mà không quan tâm tới việc giáo dục thế hệ trẻ biết rành rõi v? lịch sử của dân tộc mình. Quan tâm là một chuyện, việc hiệu quả của sự giáo dục tuỳ thuộc vào nhi?u đi?u kiện. Dân tộc ta có ưu điểm nh? vào truy?n thống văn h?c thơ phú mà đem được những bài h?c lịch sử đi vào tâm thức của ngư?i dân.
Bác sĩ Hồ ?ắc Duy đã triển khai ưu điểm đó, đem lịch sử hơn bốn ngàn năm của dân tộc ta với ?ại Việt Sử Thi bằng hình thức thơ phú. ?ai Việt Sử Thi chia làm 30 quyển (mỗi quyển tập hợp một nhóm th?i đại tiêu biểu), mở đầu bằng Hồng Bàng và kết thúc ở th?i đại trầm kha nhất của đất nước: th?i chống Pháp với anh hùng Nguyễn Thái H?c.
QUYỂN I
CHƯƠNG MỞ ?ẦU
Dân tộc ta từ ngày dựng nước
Giòng sử thiêng đã được viết ra
Hằng nghìn năm trước trôi qua
?ất đây đã có quốc gia Việt Thư?ng
THỜI ?ẠI HỒNG BÀNG (2879 - 257 BC)
Vua Thần Nông vốn giòng Lạc Việt
Cháu : ?ế Minh . Nối nghiệp vua ban (2879 TCN)
Rừng xanh, Ngũ Lĩnh chiêm quan
Phương Nam ch?n đất , cưới nàng Vụ Tiên
KINH DƯƠNG VƯƠNG - X?CH QUỶ
Với mỹ nhân xe duyên kết tóc
Sinh ra đ?i Lộc Tục hoàng nam
Cắm l?u, dựng trại, chiêu dân
?ặt tên Xích Quỷ giang sơn một vùng
Kinh Dương Vương xưng hùng một cõi
?ất nước dài một giải mênh mông
Kết hôn con gái Thần Long
Sinh ra Sùng Lãm nối dòng Vương gia
LẠC LONG QUÂN
Lạc Long Quân có bà vợ trẻ
Nàng Âu Cơ diễm lệ thướt tha
Bà sinh một b?c trứng ngà
Một trăm trứng nở thành ra trăm ngư?i
?i theo cha, năm mươi v? tới
B? núi rừng ra mãi Biển ?ông
Mẹ cha dòng dõi : Tiên , Rồng
Như rừng với biển khó lòng cùng nhau
HÙNG VƯƠNG - VĂN LANG
Mãi v? sau, Long Quân ch?n được
?ất Phong Châu khí vượng kinh đô
Văn Lang lập quốc bấy gi?
Hùng Vương xưng đế, cõi b? tuần tra
Nước Văn Lang, nhìn ra ?ông Hải
?ộng ?ình Hồ ở mãi Bắc phương
B? Tây : Ba Thục chắn đư?ng
Phía Nam giáp nước Hồ Tôn của Chàm
Chia đất nước ra làm mấy bộ
Lấy Văn Lang làm chỗ trung quân
Việt Thư?ng, Ninh Hải, Cửu Chân
Hoài Hoan, Giao Chỉ, Bình Văn, Dương Tuy?n
Mi?n Vũ Dịch, Chu Diên, Cửu ?ức
Mi?n Tân Hưng, Phúc Lộc, Vũ Ninh
Ngoài xa Lục Hải mấy thành
Bên trong Lạc Tướng vây quanh bên ngài
Ngư?i Bách Việt chen vai sát cánh
Sống quây quần bên nhánh sông Lô
?ất, rừng trù phú tr?i cho
Dân chuyên nông nghiệp, rành đồ gốm nung
N?n Văn Hóa ?ông Sơn rực rỡ
Chế Trống ?ồng dùng ở khắp nơi
Khai sinh tục vẽ trên ngư?i
Xâm mình để tránh các loài dưới sông
Vào cuối đ?i Vua Hùng thứ sáu
Phù ?ổng hương có cậu con trai
Lên ba chẳng nói chẳng cư?i
Nghe tin giặc đến li?n đòi sứ vô
Tâu Hoàng Thượng : Xin cho thảo tặc
Sẽ đánh nhừ tan tác giặc Ân
Xin đúc ngựa sắt roi thần
?ể làm vũ khí đánh quân bạo tàn
Rồi vươn vai, xua tan lũ giặc
Xong quay v? đến đất Sóc Sơn
?o nhung b? lại bên đư?ng
Dấu chân Phù ?ổng Thiên Vương nay còn
??i Thành Vương, vua sai đem lễ (1062 TCN)
Biếu nhà Chu : Bạch trĩ vũ mao
Mở đầu hai nước bang giao
Chu công đáp lại , xe trao đưa v?
Nàng Mị Nương muôn b? sắc sảo
Trai Thục bang kỉnh báo cầu thân
Vua Hùng h?i ý quần thần
Xét rằng bên Thục mư?i phân đáng ng?
Việc hôn nhân chẳng qua là tính
Dùng mưu ngầm kiêm định Văn Lang
Vua Hùng đã biết ý gian
Lựa l?i từ chối Thục Vương việc này
Lại treo bảng kén tài phò mã
Ai nhanh chân sẽ gả Mị Nương
Sơn Tinh sớm, được hưởng hương
Chậm chân chàng Thủy đau thương hận thầm
Thủy Tinh th? , mổi năm làm lụt
Ra oai thần mưa trút nước dâng
Thục Vương xấu hổ còn hơn
Dặn cho con cháu quyết tâm trả thù
THỜI ?ẠI NHÀ THỤC (257 - 208 BC) - AN DƯƠNG VƯƠNG ÂU LẠC
Năm Giáp Thìn (257TCN) bấy gi? Thục Phán
Xâm lấn dần địa phận Văn Lang
Tự xưng hiệu An Dương Vương
Kinh đô đóng ở Việt Thư?ng Phong Khê
B? quốc hiệu Văn Lang ngày trước (257TCN)
?ổi ra thành Âu Lạc từ đây
Tính theo năm tháng đến rày
Hăm bảy thế kỷ , kế thay vua Hùng
??i cuối cùng của giòng Hồng Lạc
Tính ra là mư?i tám Hùng Vương
Trải bao đi?n hải tang thương
?ến nay Thục Phán chiếm luôn riêng mình
Ch?n được chỗ lương đi?n đất tốt
Vua cho ngư?i động thổ khởi công
Cổ Loa thành g?i Tư Long
Xoay theo xoắn ốc từ trong ra ngoài
Thành Tư Long xây hoài chẳng được
Thần Kim Quy bày chước trừ ma
Dặn rằng dù có can qua
Linh Quang, Kim Trảo, móng ta cho ngư?i
Cổ Loa thành b?i b?i dũng khí
Tư?ng thì cao, hào rộng lại sâu
Giang sơn Vua Thục từ sau
Linh Giang Nam Bắc đối đầu Trung Hoa
Tần Thủy Hoàng làm vua Trung Quốc
Cho Nhâm Ngao đất được một mi?n (214TCN)
Triệu ?à giữ trấn Long Xuyên
Phía Nam Thiên ?ức thuộc quy?n Thục Vương
?ất Nam phương lăm le muốn lấy
?ã mấy lần thất bại mưu sâu
Sai con Tr?ng Thủy sang hầu
Làm quan Túc Vệ, bắc cầu thông gia
Chàng Tr?ng Thủy nghe cha đánh cắp
Lấy n? thần bẻ gập làm đôi
Âm thầm để tạm một nơi
?ánh lừa vua Thục và ngư?i chung quanh
Cuộc chiến tranh v? sau xảy đến
Cứ tưởng rằng n? vẫn chỗ xưa
?ến khi lâm trận nhà vua
Mới hay kẻ cắp đã đưa đi rồi
Giặc đuổi gấp, bén sau chân ngựa
Tới đư?ng cùng núi Dạ chắn ngang
Thục Vương ngửa mặt mà than
"N? thần vô dụng, Rùa thần cứu ta"
Rùa hiện ra, nhìn vua rối gắt :
"Kẻ ngồi sau là giặc biết không ?"
Mị Châu tình đã nặng lòng
Rắc đư?ng lông ngỗng để chồng tìm theo
Vua quay lại, chém vèo một nhát
Nàng đã ra cái xác không hồn
Từ đây tri?u Thục mất luôn
Năm mươi năm chẵn chỉ còn vết lông (257-208TCN)
?ất Phiên Ngung vốn giòng Chân ?ịnh
Vua Triệu ?à thôn tính Lĩnh Nam
Là ngư?i quỷ quyệt, mưu thâm
?ã từng h?i thử : "Ta bằng Lưu Bang ?"
THỜI ?ẠI NHÀ TRIỆU (207 - 111 BC) - ÂU LẠC TRIỆU ?À ( 207 - 137 BC)
Nam Việt Vương Triệu ?à xưng đế (207TCN)
Năm Mậu Ng? làm lễ lên ngôi
Giang sơn hùng cứ một th?i
Cất quân chiếm lấy đất ngoài Trư?ng Sa
?ánh Ngô Nhuế chạy xa kh?i đảo
Nơi biên thùy tiến thảo viễn chinh
Quy?n uy riêng một tri?u đình
Dùng c? Tả đạo xưng quy?n đế quân
Triệu Vũ ?ế thâu dần đất nước
Ở phía Nam tới được Việt Thư?ng
Bắc Phương thì đến biên cương
Cùng ngư?i Trung Quốc vạch đư?ng phân ranh
Hán Văn ?ế trị bình cư?ng thịnh (179 TCN)
Sai ngư?i vào Chân ?ịnh tìm ra
Mộ phần, gia tộc Triệu ?à
Sửa sang miếu mạo mấy tòa cung lăng
Kể từ đó, hai phương giao hảo
Hán và ?ế xếp giáo lui binh
Bàng dân thiên hạ yên tình
Nước nhà thịnh trị thanh bình cả hai
VĂN VƯƠNG (137 - 125 BC)
Cháu là Hồ, con trai Tr?ng Thủy
Nối ngôi vua, Vũ ?ế trao cho
Văn Vương h?c đạo Thuấn Nghiêu
Lấy nhân lễ nghĩa làm đi?u trị dân
Mân Việt Vương cho quân xâm lấn
Nam Việt xưa thuộc Hán từ lâu
Kiến Nguyên sai tướng vào chầu
Giúp giùm Nam Việt, kết nhau lúc này
L?i giao ước chung tay chống giặc
Giữa hai mi?n Nam Việt - Trung Hoa
Nếu khi gặp việc can qua
Thì cùng hợp sức để mà cứu nhau
Vì Văn Vương ơn sâu cầu cạnh
Cho nên Vua bàn tính thiệt hơn
Sai ngư?i sắm sưả đưa con
?em qua nhà Hán để làm con tin
Triệu Văn Vương ngồi trên gần được
Mư?i hai năm nối nghiệp Triệu ?à (137 - 125 TCN)
Anh T? lúc trước cho qua
Nay quay trở lại thay cha trị vì
MINH VƯƠNG 125 - 113 BC)
Mới vừa v?, lên ngôi Thiên tử (124 TCN)
Triệu Minh Vương đã phụ lòng tin
B? trưởng, lập thứ lòng riêng
Phong Cù Hoàng hậu gây thêm bất hòa
Mất kỷ cương quốc gia phân hóa
Phép nước suy mối h?a gần bên
Vợ thì dâm loạn chuyên quy?n (112 TCN)
Con còn bé b?ng đưa lên trị vì
Hán Nguyên ?ỉnh tính b? xâm lược
Sai Ngụy Thần dùng chước gián ly
Khi dụ dỗ, lúc răn đe
Khuyên vua phiên thuộc theo v? Bắc Phương
AI VƯƠNG (113 - 112 BC)
Triệu Ai Vương sức hèn tuổi trẻ
Thái hậu là một kẻ trăng hoa
Giữa tri?u Tể Tướng Lữ Gia
Vì dân can gián nhưng bà chẳng nghe
THUẬT DƯƠNG VƯƠNG (112 - 111 TCN)
Lữ Gia vì nước nhà h? Triệu
Vung thước gươm kết liễu Ai Vương
Lập con trưởng của Minh Vương
Tên là Kiến ?ức, Thuật Dương Vương hầu
Không bao lâu, biết vua bị giết
Nguyên ?ỉnh bèn thừa dịp ra tay
Phiên Ngung sắp đặt mấy ngày
Mùa ?ông Canh Ng? bao vây thành trì (111 TCN)
THỜI ?ẠI BẮC THUỘC NHÀ TÂY H?N (110 BC - 39 AD)
Nước suy vi, dân tình ta thán
Tổ quốc chừ quân Hán cướp đi
?ất phân chín quận , giặc chia
?ặt quan cai quản, sau khi giết ngư?i
?ất Lĩnh Nam từ th?i lập quốc
?ến bây gi? lại mất vào tay
Nước ta Bắc thuộc từ rày (110 TCN)
Giặc gây thảm cảnh đ?a đày nhân dân
?ặt đất Nam làm đô hộ phủ
Thạch ?ái là thứ sử Giao Châu
Tích Quang văn hóa thâm sâu
Tiếp theo Tô ?ịnh tham giàu bạo quan (110 TCN - 39)
Ở Giao Chỉ ngư?i dân còn nhớ
Công của ngư?i Thái Thú Nhâm Diên
Dạy ta cày cấy canh đi?n
T? lòng tưởng niệm lập đ?n khói nhang
Th?i Tây Hán lầm than khốn đốn
Suốt th?i gian trăm bốn chín năm (149)
Bao nhiêu uất hận h?n căm
Thêm tên Tô ?ịnh tham tàn hại dân
THỜI ?ẠI TRƯNG NỮ VƯƠNG - TRƯNG VƯƠNG (40 - 43)
Hai Bà Trưng con quan Lạc tướng
Quê Phong Châu thuộc huyện Mê Linh
Trưng Trắc đến tuổi trưởng thành
Cùng chàng Thi Sách, kết tình phu thê
Thù Tô ?ịnh lắm b? hà khắc
Lại giết chàng Thi Sách tướng quân
Tham tàn một lũ bất nhân
??a đày thiên hạ muôn phần đớn đau
Thù Tô ?ịnh không sao kể xiết
Cùng với em th? quyết một lòng
Nam nhi đánh với quần hồng
?ể coi nhi nữ vẫy vùng thử xem
Bà Trưng Trắc cùng em Trưng Nhị
Phất c? đào quyết chí trừ gian
Thù chồng không trả nào cam
Nước còn nô lệ chẳng kham lao tù
Vua nhà Hán, khởi từ năm Sửu (41)
Cho Phục Ba sang cứu Phong Châu
Lưu Long, Phù Lạc phong hầu
?ặt làm phó tướng dẫn đầu tiến binh
Ở Mê Linh, cùng dân cả nước
?ể sẵn sàng chặn bước xâm lăng
Cửu Châu , Hợp Phố , Nhật Nam
Thanh Trì , Nam Hải , Lĩnh Nam theo v?
Lệnh phát đi, đánh nhanh rút g?n
Dụ giặc vào chia m?ng địch quân
Kẻ thù như nước đang dâng
Ào ào tiến đến đã gần Tây Nhai
Trước thế giặc như loài lang sói
Sợ quân mình khó nổi đánh nhau
Vua bà ra lệnh lùi sâu
Vào vùng cứ địa, đào hào cắm chông
Trận khởi đầu giết xong Hàn Vũ
Giết tên này ở chỗ Tây Nhai
Trăm quân giặc chết trận này
Khiến cho Mã Viện phải thay ý đồ
Vượt sông Hồng thừa cơ đánh úp
Lịnh Hai Bà : Tạm chớ giao tranh
Bảo toàn lực lượng để dành
Cấm Khê đợi lịnh, đánh nhanh bất kỳ
Giặc biết ý cho đi từng đội
Lấn chiếm dần không vội ra quân
Binh ta đánh chậm, cầm chân
?i?u quân đại chiến ở gần Hát Giang
Dưới l?ng vàng, trên đầu voi chiến
Bóng hai bà ẩn hiện trong sương
C? đào phấp phới hiên ngang
Quần thoa nhi nữ mỡ đư?ng tiến quân
Sau một trận giao tranh ác liệt
Sa cơ đành tuẫn tiết hy sinh
Hát Giang nước biếc gieo mình
Ơn đ?n nợ nước, tình riêng với chồng
Hai Bà Trưng một lòng với nước
Vì cơ đồ vị quốc vong thân
Trăm năm nước chảy đá mòn
Vẫn còn in lại dấu chân vua Bà
Năm Quý Mão hai bà tuẫn tiết
Trước mư?i năm ở tít Trung ?ông (43)
Chiên con là chúa Hài ?ồng
Chết trên thánh giá vì lòng độ nhân
Rút v? Nam, ?ô Dương vào núi
Cố tìm đư?ng đánh đuổi Hán quân
Nghĩa binh Chu Bá theo chân
Mấy năm kháng chiến yếu dần tiêu hao
"Cột ?ồng gãy thì Giao Châu diệt"
Là l?i th? tướng giặc ghi đây
Phục Ba đúc, dựng cột này
Cổ Lâm dấu tích đến nay khó tìm
THỜI ?ẠI BẮC THUỘC NHÀ ?ÔNG H?N (43 -226)
Quân ?ông Hán g?ng k?m siết chặt
Trị dân Nam mặc sức giam cầm
Tha hồ vơ vét, tham lam
Cướp theo của cải bạc vàng mang đi
Những Thái Thú ngư?i Di, ngư?i Hán
Rất nhi?u tên tán tận lương tâm
Làm quan đâu được vài năm
Vén thu lông trĩ, kỳ nam đem v?
Năm Canh Tuất (190) Man Di Nam Chiếu
Quy tụ ngư?i ở đạo Nhật Nam
Cũng như dân ở Tượng Lâm
Lập nên nước mới là Chàm hiện nay
Nước Lâm Ấp tôn ngay thủ lĩnh
Là Khu Liên thống lĩnh toàn dân
V? sau đổi lại Hoàng Vương
?ất đai khai phá mở mang xuống dần
Hán Trung Bình vào năm Giáp Tý (184)
Giao Lý Tiến quản lý Giao Châu
Rồi sai Sĩ Nhiếp v? sau
Phong chức Thái Thú cầm đầu từ đây
THỜI ?ẠI BẮC THUỘC NHÀ ?ÔNG NGÔ (226 - 280)
Sĩ Nhiếp ngư?i Vấn Dương, nước Lỗ
Cuối năm Dần đầu với Ngô Vương
Tôn Quy?n cho gửi thư sang
Giữ nguyên chức tước, phong hàm Tướng Quân
Quân xâm lược dần dần áp đặt
Lấy luật Tàu ép bắt dân ta
?ổi thay phong tục đã qua
Lâu ngày đồng hóa, dần dà diệt luôn
Năm Bính Dần nữ vương Triệu Ẩu (246)
Dấy dân quân chiến đấu diệt Ngô
Núi Nưa tụ nghĩa dựng c?
Giết viên thứ sử nhà Ngô đương th?i
THỜI ?ẠI TRIỆU THỊ TRINH (248 - 248)
Triệu Thị Trinh là ngư?i nhan sắc
Cùng anh là Quốc ?ạt cầm quân
Lệnh Bà sức kh?e đang xuân
Cỡi đầu voi dữ diệt quân bạo tàn
Trong Núi Nưa, nuôi quân dạy tướng
C? mao dùng khiển tướng đi?u binh
Khiến cho giặc phải rùng mình
Tôn Quy?n biệt phái sai Hành Dương sang
Triệu Trinh nương linh hồn chiến đấu
Trước ba quân tả hữu giáp vàng
Dân tôn "Lệ Hải Bà Vương"
Tên Bà nghe đến kinh hoàng giặc Ngô
Chúa ?ông Ngô mưu mô quỷ quyệt
Nhưng lệnh bà quyết diệt ngoại bang
?ánh cho Lục Dận kinh hoàng
?ánh cho quân giặc hết đư?ng rút lui
?ất Mỹ Hóa là nơi tử chiến
Giặc xếp hàng Phú ?iếu chôn thây
Ngô vương chiến thuật đổi ngay
Dằng dai phản kích đêm ngày cầm chân
Lũ Giặc Ngô lâu dần trụ vững
Chiếm từ từ dân chúng chung quanh
Bà Triệu rút b? kh?i thành
Nghĩa quân kiệt sức nên đành bại vong (248)
Dòng sông Lương binh không thấy bóng
Dáng Nhụy Ki?u nữ tướng năm nao
Phất phơ một ng?n c? đào
Sơn hà phút chốc l?t vào ngoại bang
Bác sĩ Hồ ?ắc Duy đã triển khai ưu điểm đó, đem lịch sử hơn bốn ngàn năm của dân tộc ta với ?ại Việt Sử Thi bằng hình thức thơ phú. ?ai Việt Sử Thi chia làm 30 quyển (mỗi quyển tập hợp một nhóm th?i đại tiêu biểu), mở đầu bằng Hồng Bàng và kết thúc ở th?i đại trầm kha nhất của đất nước: th?i chống Pháp với anh hùng Nguyễn Thái H?c.
QUYỂN I
CHƯƠNG MỞ ?ẦU
Dân tộc ta từ ngày dựng nước
Giòng sử thiêng đã được viết ra
Hằng nghìn năm trước trôi qua
?ất đây đã có quốc gia Việt Thư?ng
THỜI ?ẠI HỒNG BÀNG (2879 - 257 BC)
Vua Thần Nông vốn giòng Lạc Việt
Cháu : ?ế Minh . Nối nghiệp vua ban (2879 TCN)
Rừng xanh, Ngũ Lĩnh chiêm quan
Phương Nam ch?n đất , cưới nàng Vụ Tiên
KINH DƯƠNG VƯƠNG - X?CH QUỶ
Với mỹ nhân xe duyên kết tóc
Sinh ra đ?i Lộc Tục hoàng nam
Cắm l?u, dựng trại, chiêu dân
?ặt tên Xích Quỷ giang sơn một vùng
Kinh Dương Vương xưng hùng một cõi
?ất nước dài một giải mênh mông
Kết hôn con gái Thần Long
Sinh ra Sùng Lãm nối dòng Vương gia
LẠC LONG QUÂN
Lạc Long Quân có bà vợ trẻ
Nàng Âu Cơ diễm lệ thướt tha
Bà sinh một b?c trứng ngà
Một trăm trứng nở thành ra trăm ngư?i
?i theo cha, năm mươi v? tới
B? núi rừng ra mãi Biển ?ông
Mẹ cha dòng dõi : Tiên , Rồng
Như rừng với biển khó lòng cùng nhau
HÙNG VƯƠNG - VĂN LANG
Mãi v? sau, Long Quân ch?n được
?ất Phong Châu khí vượng kinh đô
Văn Lang lập quốc bấy gi?
Hùng Vương xưng đế, cõi b? tuần tra
Nước Văn Lang, nhìn ra ?ông Hải
?ộng ?ình Hồ ở mãi Bắc phương
B? Tây : Ba Thục chắn đư?ng
Phía Nam giáp nước Hồ Tôn của Chàm
Chia đất nước ra làm mấy bộ
Lấy Văn Lang làm chỗ trung quân
Việt Thư?ng, Ninh Hải, Cửu Chân
Hoài Hoan, Giao Chỉ, Bình Văn, Dương Tuy?n
Mi?n Vũ Dịch, Chu Diên, Cửu ?ức
Mi?n Tân Hưng, Phúc Lộc, Vũ Ninh
Ngoài xa Lục Hải mấy thành
Bên trong Lạc Tướng vây quanh bên ngài
Ngư?i Bách Việt chen vai sát cánh
Sống quây quần bên nhánh sông Lô
?ất, rừng trù phú tr?i cho
Dân chuyên nông nghiệp, rành đồ gốm nung
N?n Văn Hóa ?ông Sơn rực rỡ
Chế Trống ?ồng dùng ở khắp nơi
Khai sinh tục vẽ trên ngư?i
Xâm mình để tránh các loài dưới sông
Vào cuối đ?i Vua Hùng thứ sáu
Phù ?ổng hương có cậu con trai
Lên ba chẳng nói chẳng cư?i
Nghe tin giặc đến li?n đòi sứ vô
Tâu Hoàng Thượng : Xin cho thảo tặc
Sẽ đánh nhừ tan tác giặc Ân
Xin đúc ngựa sắt roi thần
?ể làm vũ khí đánh quân bạo tàn
Rồi vươn vai, xua tan lũ giặc
Xong quay v? đến đất Sóc Sơn
?o nhung b? lại bên đư?ng
Dấu chân Phù ?ổng Thiên Vương nay còn
??i Thành Vương, vua sai đem lễ (1062 TCN)
Biếu nhà Chu : Bạch trĩ vũ mao
Mở đầu hai nước bang giao
Chu công đáp lại , xe trao đưa v?
Nàng Mị Nương muôn b? sắc sảo
Trai Thục bang kỉnh báo cầu thân
Vua Hùng h?i ý quần thần
Xét rằng bên Thục mư?i phân đáng ng?
Việc hôn nhân chẳng qua là tính
Dùng mưu ngầm kiêm định Văn Lang
Vua Hùng đã biết ý gian
Lựa l?i từ chối Thục Vương việc này
Lại treo bảng kén tài phò mã
Ai nhanh chân sẽ gả Mị Nương
Sơn Tinh sớm, được hưởng hương
Chậm chân chàng Thủy đau thương hận thầm
Thủy Tinh th? , mổi năm làm lụt
Ra oai thần mưa trút nước dâng
Thục Vương xấu hổ còn hơn
Dặn cho con cháu quyết tâm trả thù
THỜI ?ẠI NHÀ THỤC (257 - 208 BC) - AN DƯƠNG VƯƠNG ÂU LẠC
Năm Giáp Thìn (257TCN) bấy gi? Thục Phán
Xâm lấn dần địa phận Văn Lang
Tự xưng hiệu An Dương Vương
Kinh đô đóng ở Việt Thư?ng Phong Khê
B? quốc hiệu Văn Lang ngày trước (257TCN)
?ổi ra thành Âu Lạc từ đây
Tính theo năm tháng đến rày
Hăm bảy thế kỷ , kế thay vua Hùng
??i cuối cùng của giòng Hồng Lạc
Tính ra là mư?i tám Hùng Vương
Trải bao đi?n hải tang thương
?ến nay Thục Phán chiếm luôn riêng mình
Ch?n được chỗ lương đi?n đất tốt
Vua cho ngư?i động thổ khởi công
Cổ Loa thành g?i Tư Long
Xoay theo xoắn ốc từ trong ra ngoài
Thành Tư Long xây hoài chẳng được
Thần Kim Quy bày chước trừ ma
Dặn rằng dù có can qua
Linh Quang, Kim Trảo, móng ta cho ngư?i
Cổ Loa thành b?i b?i dũng khí
Tư?ng thì cao, hào rộng lại sâu
Giang sơn Vua Thục từ sau
Linh Giang Nam Bắc đối đầu Trung Hoa
Tần Thủy Hoàng làm vua Trung Quốc
Cho Nhâm Ngao đất được một mi?n (214TCN)
Triệu ?à giữ trấn Long Xuyên
Phía Nam Thiên ?ức thuộc quy?n Thục Vương
?ất Nam phương lăm le muốn lấy
?ã mấy lần thất bại mưu sâu
Sai con Tr?ng Thủy sang hầu
Làm quan Túc Vệ, bắc cầu thông gia
Chàng Tr?ng Thủy nghe cha đánh cắp
Lấy n? thần bẻ gập làm đôi
Âm thầm để tạm một nơi
?ánh lừa vua Thục và ngư?i chung quanh
Cuộc chiến tranh v? sau xảy đến
Cứ tưởng rằng n? vẫn chỗ xưa
?ến khi lâm trận nhà vua
Mới hay kẻ cắp đã đưa đi rồi
Giặc đuổi gấp, bén sau chân ngựa
Tới đư?ng cùng núi Dạ chắn ngang
Thục Vương ngửa mặt mà than
"N? thần vô dụng, Rùa thần cứu ta"
Rùa hiện ra, nhìn vua rối gắt :
"Kẻ ngồi sau là giặc biết không ?"
Mị Châu tình đã nặng lòng
Rắc đư?ng lông ngỗng để chồng tìm theo
Vua quay lại, chém vèo một nhát
Nàng đã ra cái xác không hồn
Từ đây tri?u Thục mất luôn
Năm mươi năm chẵn chỉ còn vết lông (257-208TCN)
?ất Phiên Ngung vốn giòng Chân ?ịnh
Vua Triệu ?à thôn tính Lĩnh Nam
Là ngư?i quỷ quyệt, mưu thâm
?ã từng h?i thử : "Ta bằng Lưu Bang ?"
THỜI ?ẠI NHÀ TRIỆU (207 - 111 BC) - ÂU LẠC TRIỆU ?À ( 207 - 137 BC)
Nam Việt Vương Triệu ?à xưng đế (207TCN)
Năm Mậu Ng? làm lễ lên ngôi
Giang sơn hùng cứ một th?i
Cất quân chiếm lấy đất ngoài Trư?ng Sa
?ánh Ngô Nhuế chạy xa kh?i đảo
Nơi biên thùy tiến thảo viễn chinh
Quy?n uy riêng một tri?u đình
Dùng c? Tả đạo xưng quy?n đế quân
Triệu Vũ ?ế thâu dần đất nước
Ở phía Nam tới được Việt Thư?ng
Bắc Phương thì đến biên cương
Cùng ngư?i Trung Quốc vạch đư?ng phân ranh
Hán Văn ?ế trị bình cư?ng thịnh (179 TCN)
Sai ngư?i vào Chân ?ịnh tìm ra
Mộ phần, gia tộc Triệu ?à
Sửa sang miếu mạo mấy tòa cung lăng
Kể từ đó, hai phương giao hảo
Hán và ?ế xếp giáo lui binh
Bàng dân thiên hạ yên tình
Nước nhà thịnh trị thanh bình cả hai
VĂN VƯƠNG (137 - 125 BC)
Cháu là Hồ, con trai Tr?ng Thủy
Nối ngôi vua, Vũ ?ế trao cho
Văn Vương h?c đạo Thuấn Nghiêu
Lấy nhân lễ nghĩa làm đi?u trị dân
Mân Việt Vương cho quân xâm lấn
Nam Việt xưa thuộc Hán từ lâu
Kiến Nguyên sai tướng vào chầu
Giúp giùm Nam Việt, kết nhau lúc này
L?i giao ước chung tay chống giặc
Giữa hai mi?n Nam Việt - Trung Hoa
Nếu khi gặp việc can qua
Thì cùng hợp sức để mà cứu nhau
Vì Văn Vương ơn sâu cầu cạnh
Cho nên Vua bàn tính thiệt hơn
Sai ngư?i sắm sưả đưa con
?em qua nhà Hán để làm con tin
Triệu Văn Vương ngồi trên gần được
Mư?i hai năm nối nghiệp Triệu ?à (137 - 125 TCN)
Anh T? lúc trước cho qua
Nay quay trở lại thay cha trị vì
MINH VƯƠNG 125 - 113 BC)
Mới vừa v?, lên ngôi Thiên tử (124 TCN)
Triệu Minh Vương đã phụ lòng tin
B? trưởng, lập thứ lòng riêng
Phong Cù Hoàng hậu gây thêm bất hòa
Mất kỷ cương quốc gia phân hóa
Phép nước suy mối h?a gần bên
Vợ thì dâm loạn chuyên quy?n (112 TCN)
Con còn bé b?ng đưa lên trị vì
Hán Nguyên ?ỉnh tính b? xâm lược
Sai Ngụy Thần dùng chước gián ly
Khi dụ dỗ, lúc răn đe
Khuyên vua phiên thuộc theo v? Bắc Phương
AI VƯƠNG (113 - 112 BC)
Triệu Ai Vương sức hèn tuổi trẻ
Thái hậu là một kẻ trăng hoa
Giữa tri?u Tể Tướng Lữ Gia
Vì dân can gián nhưng bà chẳng nghe
THUẬT DƯƠNG VƯƠNG (112 - 111 TCN)
Lữ Gia vì nước nhà h? Triệu
Vung thước gươm kết liễu Ai Vương
Lập con trưởng của Minh Vương
Tên là Kiến ?ức, Thuật Dương Vương hầu
Không bao lâu, biết vua bị giết
Nguyên ?ỉnh bèn thừa dịp ra tay
Phiên Ngung sắp đặt mấy ngày
Mùa ?ông Canh Ng? bao vây thành trì (111 TCN)
THỜI ?ẠI BẮC THUỘC NHÀ TÂY H?N (110 BC - 39 AD)
Nước suy vi, dân tình ta thán
Tổ quốc chừ quân Hán cướp đi
?ất phân chín quận , giặc chia
?ặt quan cai quản, sau khi giết ngư?i
?ất Lĩnh Nam từ th?i lập quốc
?ến bây gi? lại mất vào tay
Nước ta Bắc thuộc từ rày (110 TCN)
Giặc gây thảm cảnh đ?a đày nhân dân
?ặt đất Nam làm đô hộ phủ
Thạch ?ái là thứ sử Giao Châu
Tích Quang văn hóa thâm sâu
Tiếp theo Tô ?ịnh tham giàu bạo quan (110 TCN - 39)
Ở Giao Chỉ ngư?i dân còn nhớ
Công của ngư?i Thái Thú Nhâm Diên
Dạy ta cày cấy canh đi?n
T? lòng tưởng niệm lập đ?n khói nhang
Th?i Tây Hán lầm than khốn đốn
Suốt th?i gian trăm bốn chín năm (149)
Bao nhiêu uất hận h?n căm
Thêm tên Tô ?ịnh tham tàn hại dân
THỜI ?ẠI TRƯNG NỮ VƯƠNG - TRƯNG VƯƠNG (40 - 43)
Hai Bà Trưng con quan Lạc tướng
Quê Phong Châu thuộc huyện Mê Linh
Trưng Trắc đến tuổi trưởng thành
Cùng chàng Thi Sách, kết tình phu thê
Thù Tô ?ịnh lắm b? hà khắc
Lại giết chàng Thi Sách tướng quân
Tham tàn một lũ bất nhân
??a đày thiên hạ muôn phần đớn đau
Thù Tô ?ịnh không sao kể xiết
Cùng với em th? quyết một lòng
Nam nhi đánh với quần hồng
?ể coi nhi nữ vẫy vùng thử xem
Bà Trưng Trắc cùng em Trưng Nhị
Phất c? đào quyết chí trừ gian
Thù chồng không trả nào cam
Nước còn nô lệ chẳng kham lao tù
Vua nhà Hán, khởi từ năm Sửu (41)
Cho Phục Ba sang cứu Phong Châu
Lưu Long, Phù Lạc phong hầu
?ặt làm phó tướng dẫn đầu tiến binh
Ở Mê Linh, cùng dân cả nước
?ể sẵn sàng chặn bước xâm lăng
Cửu Châu , Hợp Phố , Nhật Nam
Thanh Trì , Nam Hải , Lĩnh Nam theo v?
Lệnh phát đi, đánh nhanh rút g?n
Dụ giặc vào chia m?ng địch quân
Kẻ thù như nước đang dâng
Ào ào tiến đến đã gần Tây Nhai
Trước thế giặc như loài lang sói
Sợ quân mình khó nổi đánh nhau
Vua bà ra lệnh lùi sâu
Vào vùng cứ địa, đào hào cắm chông
Trận khởi đầu giết xong Hàn Vũ
Giết tên này ở chỗ Tây Nhai
Trăm quân giặc chết trận này
Khiến cho Mã Viện phải thay ý đồ
Vượt sông Hồng thừa cơ đánh úp
Lịnh Hai Bà : Tạm chớ giao tranh
Bảo toàn lực lượng để dành
Cấm Khê đợi lịnh, đánh nhanh bất kỳ
Giặc biết ý cho đi từng đội
Lấn chiếm dần không vội ra quân
Binh ta đánh chậm, cầm chân
?i?u quân đại chiến ở gần Hát Giang
Dưới l?ng vàng, trên đầu voi chiến
Bóng hai bà ẩn hiện trong sương
C? đào phấp phới hiên ngang
Quần thoa nhi nữ mỡ đư?ng tiến quân
Sau một trận giao tranh ác liệt
Sa cơ đành tuẫn tiết hy sinh
Hát Giang nước biếc gieo mình
Ơn đ?n nợ nước, tình riêng với chồng
Hai Bà Trưng một lòng với nước
Vì cơ đồ vị quốc vong thân
Trăm năm nước chảy đá mòn
Vẫn còn in lại dấu chân vua Bà
Năm Quý Mão hai bà tuẫn tiết
Trước mư?i năm ở tít Trung ?ông (43)
Chiên con là chúa Hài ?ồng
Chết trên thánh giá vì lòng độ nhân
Rút v? Nam, ?ô Dương vào núi
Cố tìm đư?ng đánh đuổi Hán quân
Nghĩa binh Chu Bá theo chân
Mấy năm kháng chiến yếu dần tiêu hao
"Cột ?ồng gãy thì Giao Châu diệt"
Là l?i th? tướng giặc ghi đây
Phục Ba đúc, dựng cột này
Cổ Lâm dấu tích đến nay khó tìm
THỜI ?ẠI BẮC THUỘC NHÀ ?ÔNG H?N (43 -226)
Quân ?ông Hán g?ng k?m siết chặt
Trị dân Nam mặc sức giam cầm
Tha hồ vơ vét, tham lam
Cướp theo của cải bạc vàng mang đi
Những Thái Thú ngư?i Di, ngư?i Hán
Rất nhi?u tên tán tận lương tâm
Làm quan đâu được vài năm
Vén thu lông trĩ, kỳ nam đem v?
Năm Canh Tuất (190) Man Di Nam Chiếu
Quy tụ ngư?i ở đạo Nhật Nam
Cũng như dân ở Tượng Lâm
Lập nên nước mới là Chàm hiện nay
Nước Lâm Ấp tôn ngay thủ lĩnh
Là Khu Liên thống lĩnh toàn dân
V? sau đổi lại Hoàng Vương
?ất đai khai phá mở mang xuống dần
Hán Trung Bình vào năm Giáp Tý (184)
Giao Lý Tiến quản lý Giao Châu
Rồi sai Sĩ Nhiếp v? sau
Phong chức Thái Thú cầm đầu từ đây
THỜI ?ẠI BẮC THUỘC NHÀ ?ÔNG NGÔ (226 - 280)
Sĩ Nhiếp ngư?i Vấn Dương, nước Lỗ
Cuối năm Dần đầu với Ngô Vương
Tôn Quy?n cho gửi thư sang
Giữ nguyên chức tước, phong hàm Tướng Quân
Quân xâm lược dần dần áp đặt
Lấy luật Tàu ép bắt dân ta
?ổi thay phong tục đã qua
Lâu ngày đồng hóa, dần dà diệt luôn
Năm Bính Dần nữ vương Triệu Ẩu (246)
Dấy dân quân chiến đấu diệt Ngô
Núi Nưa tụ nghĩa dựng c?
Giết viên thứ sử nhà Ngô đương th?i
THỜI ?ẠI TRIỆU THỊ TRINH (248 - 248)
Triệu Thị Trinh là ngư?i nhan sắc
Cùng anh là Quốc ?ạt cầm quân
Lệnh Bà sức kh?e đang xuân
Cỡi đầu voi dữ diệt quân bạo tàn
Trong Núi Nưa, nuôi quân dạy tướng
C? mao dùng khiển tướng đi?u binh
Khiến cho giặc phải rùng mình
Tôn Quy?n biệt phái sai Hành Dương sang
Triệu Trinh nương linh hồn chiến đấu
Trước ba quân tả hữu giáp vàng
Dân tôn "Lệ Hải Bà Vương"
Tên Bà nghe đến kinh hoàng giặc Ngô
Chúa ?ông Ngô mưu mô quỷ quyệt
Nhưng lệnh bà quyết diệt ngoại bang
?ánh cho Lục Dận kinh hoàng
?ánh cho quân giặc hết đư?ng rút lui
?ất Mỹ Hóa là nơi tử chiến
Giặc xếp hàng Phú ?iếu chôn thây
Ngô vương chiến thuật đổi ngay
Dằng dai phản kích đêm ngày cầm chân
Lũ Giặc Ngô lâu dần trụ vững
Chiếm từ từ dân chúng chung quanh
Bà Triệu rút b? kh?i thành
Nghĩa quân kiệt sức nên đành bại vong (248)
Dòng sông Lương binh không thấy bóng
Dáng Nhụy Ki?u nữ tướng năm nao
Phất phơ một ng?n c? đào
Sơn hà phút chốc l?t vào ngoại bang