CVAdmin
01-12-2006, 10:09 PM
Lịch Sử Phật Giáo
Làng ?ậu
Phật giáo là một tôn giáo được đức Thích Ca Mâu Ni (Shakyamuni) truy?n giảng ở mi?n bắc Ấn ?ộ vào thế kỷ thứ 6 TCN. Do đạo Phật được truy?n đi trong một hơn hay 2500 năm và lan ra nhi?u nơi cho nhi?u chủng tộc nên lịch sử phát triển của nó khá đa dạng v? các bộ phái cũng như là các nghi thức và phương pháp tu h?c. Ngay từ buổi đầu, đức Thích Ca, ngư?i truy?n đạo Phật, đã thiết lập được một giáo hội với các luật lệ hoạt động chặt chẽ của nó. Nh? vào sự uyển chuyển của giáo pháp, đạo Phật có thể thích nghi với các hoàn cảnh chế độ xã hội, con ngư?i, và tập tục ở các th?i kỳ khác nhau, nên ngày nay Phật giáo vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển ngay cả trong các nước có n?n khoa h?c tiên tiến như Hoa Kỳ và Tây Âu.
1. Bối cảnh lịch sử Ấn ?ộ trước Phật giáo
V? địa lý, phía Bắc của Ấn ?ộ là dãy Hy-mã-lạp-sơn (Hymalaya) cao lớn và dài tạo nên một hàng rào cô lập các vùng bình nguyên của xứ này với các vùng còn lại. ?ể liên lạc với bên ngoài thì chỉ có con đư?ng núi xuyên qua A Phú Hãn (Afghanistan). N?n văn hóa chính ngự trị th?i bấy gi? là văn hóa Vệ ?à (Veda). Theo sử liệu hiện nay thì dân tộc Ấn (Veda) có chung tổ tiên với các dân tộc châu Âu là các bộ lạc du mục đã mở mang và xâm chiếm các vùng lãnh thổ Tây Bắc Ấn và lan rộng ra hầu hết bán đảo Ấn ?ộ khoảng 1000 năm trước Công Nguyên.
Văn hoá Vệ ?à nghiêng v? th? phụng nhi?u thần thánh cũng như có các quan điểm thần bí v? vũ trụ. Những sự phát triển v? sau đã biến Veda thành một tôn giáo (đạo Bà La Môn) và phân hoá xã hội thành 4 giai cấp chính trong đó giai cấp Bà La Môn (hay tăng lữ) là giai cấp thống trị.
Tư tuởng luân hồi và cho rằng sinh vật có các vòng sinh tử thoát thai từ đạo Bà La Môn (hay sớm hơn từ tư tưởng Veda). ?ạo này còn cho rằng tồn tại một bản chất của vạn vật đó là Brahman (hay Phạm Thiên). Do việc giai cấp tăng lữ được đ? cao và được hưởng m?i ưu đãi bổng lộc trong xã hội đã tạo đi?u kiện cho việc phân hoá thành phần này ra rất nhi?u hướng triết lý hay hành đạo khác nhau và đôi khi chống ch?i phản bác nhau. Trong th?i gian trưóc khi Thích Ca thành đạo đã có rất nhi?u trư?ng phái tu luyện. Các xu hướng triết lý cũng phân hoá mạnh như là các xu hướng khoái lạc, ngẫu nhiên, duy vật, hoài nghi m?i thứ, huy?n bí ma thuật, khổ hạnh, tu đức hạnh, tụng kinh...
Chính sự phức tạp của xã hội, các tư tưởng v? nhân sinh quan vũ trụ quan khá phong phú, và sự xuất hiện của các phương thức tu tập dị biệt nhau đã là một môi trư?ng giúp cho Thích Ca từ đó tìm ra con đư?ng riêng cho đạo Phật v? sau.
2. Giai đoạn sơ khai và Giáo hội đầu tiên
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/344px-Buddha-Footpri.jpg?BC8O8MEB_iPTEpZ3
?iêu khắc bằng đá vào thế kỉ thứ I dấu chân Phật có chạm hình bánh xe Pháp Luân
2.1 Giai đoạn sơ khai
Ngay sau khi thành đạo (vào khoảng giữa sau thế kỉ thứ 6 TCN - có tài liệu cho đó là vào năm 544 TCN) thì Thích Ca đã quyết định thuyết giảng lại hiểu biết của mình. 60 đệ tử đầu tiên là những ngư?i có quan hệ gần với Thích Ca hình thành tăng đoàn (hay giáo hội) đầu tiên. Sau đó, những ngư?i này chia nhau đi khắp nơi và mang v? thêm ngày càng nhi?u ngư?i muốn theo tu h?c. ?ể làm việc được với một lượng ngư?i theo tu h?c ngày càng đông, Phật đã đưa ra một chuẩn mực cho các đệ tử có thể dựa vào đó mà thu nhận thêm ngư?i. Các chuẩn mực này phần chính là việc quy y tam bảo -- tức là chấp nhận theo hướng dẫn của chính Phật, những l?i chỉ dạy của Phật (Pháp), và cộng đồng Tăng đoàn.
2.2 Tổ chức giáo hội đầu tiên
Trong th?i còn tại thế thì giáo hội trực tiếp chịu sự hướng dẫn của Thích Ca v? giáo lý và phương cách tu tập. ?ây là tổ chức thống nhất, bình đẳng giữa m?i thành viên không phân biệt gíới tính, tuổi tác, điạ vị xã hội và có mục tiêu tối cao là đem lại giác ngộ cho m?i thành viên. Nh? vào tổ chức chặt chẽ và qui củ nên giáo hội tránh được nhi?u chia rẽ.
Kỷ luật của giáo hội dựa trên nguyên tắc tự giác. Trong các kì h?p, giới luật được nêu lên, sau đó thành viên tự xét và nhận vi phạm nếu có. Những đi?u lệ chính được đ? cập là nhẫn nhục, hành thiện tránh ác, tự chủ và ki?m chế trong ăn nói và tinh tấn.
Ngoài những ngư?i xuất gia, Phật còn có rất nhi?u đệ tử tại gia (hay cư sĩ). Giới cư sĩ cũng được Phật thuyết giảng và ngược lại tham gia ủng hộ tăng đoàn v? nhi?u mặt.
Sau khi Phật nhập tịch thì Tôn giả Ma Ha Ca Diếp (Maha Kassapa) thay phần lãnh đạo giáo hội. Giáo hội giữ nguyên các hoạt động truy?n thống của mình cho đến kì kết tập kinh điển lần thứ hai.
3. Các Hội nghị kết tập kinh điển chính
3.1 Kết tập lần thứ I
Lí do
1. Khi Phật còn sinh ti?n thì các giảng thuyết đ?u chỉ truy?n miệng. Phật lại tuỳ theo trình độ hiểu biết và khả năng hấp thụ để có l?i giảng thích hợp. Các phương pháp dùng lại rất phong phú tùy theo hoàn cảnh và phưong tiện. Do đó, sự dị biệt khó tránh kh?i trong các l?i giảng.
2. Ngay sau khi Phật nhập diệt đã có các đệ tử cho rằng phải làm đi?u này, không làm đi?u n?, không chịu ràng buộc tâm ý... ?ể tránh sự sai biệt, và bảo tồn các giáo pháp và luật lệ cho được toàn vẹn, Ma Ha Ca Diếp (Maha Kassapa) đã đ? nghị kết tập và phân loại toàn bộ l?i dạy của Phật lại thành kinh điển để tránh chia rẽ, sai lầm v? giáo pháp.
Diễn biến và Kết quả
Cuộc kết tập đã được tổ chức tại Tỳ Xá Ly (Rajagriha, nay là Rajgir) gồm 500 tì kheo do sự trợ giúp của vua A Xà Thế (Ajatasatru) xứ Ma Kiệt ?à (Magadha) vào khoảng đầu thế kỷ thứ 5 TCN. A Nan ?à (Ananda) là ngư?i theo hầu Phật suốt 30 năm, được xem là ngư?i có trí nhớ tuyệt v?i, đứng ra trì tụng lại những đi?u Phật giảng thuyết (bởi vậy các bộ kinh đ?u bắt đầu bằng câu "Tôi nghe như vầy:", l?i của A Nan ?à). Còn Upali, là ngư?i thợ cạo, kể lại v? giới luật.
Phương pháp kết tập được kể lại bằng trí nhớ và cũng không có ghi thành văn bản. Những đi?u ghi nhận này sau đó được viết lại thành 4 bộ kinh:
1. Kinh Trư?ng A Hàm (Digha agama)
2. Kinh Trung A Hàm (Majjhima agama)
3. Kinh Tăng Nhất A Hàm (Anguttara agama)
4. Kinh Tạp A Hàm (Samyutta agama)
?ây là các tài liệu cổ nhất có ghi lại cuộc đ?i của Phật và hoạt động của Tăng đoàn, đánh dấu bước đầu hình thành Kinh tạng và Luật tạng. Các bộ kinh văn trên cũng là căn bản cho Phật giáo nguyên thuỷ.
3.2 Kết tập lần thứ II
Lí do
1. Sau 100 năm (đầu thế kỉ thứ 5 TCN) thì có nhi?u ngư?i muốn thay đổi một số đi?u chi tiết trong giới luật. ?ại hội kết tập lần thứ II cốt để bàn thảo v? những thay đổi này.
2. ?ại hội còn nhằm mục đích ngăn không để các tư tưởng của các đạo khác thâm nhập vào giáo lý Phật giáo.
Diển biến và Kết quả
?ại hội có 700 vị tỳ kheo, được tổ chức tại Vesali trong tám tháng dưới sự trợ giúp của vua Kalasoka. Trong đại hội những ngư?i không đồng ý với việc giữ nguyên giới luật ban đầu đã b? ra để tổ chức một hội nghị kết tập riêng và thành lập ?ại chúng bộ (Mahàsamghika). Số ngư?i còn lại vẫn tiếp tục kết tập kinh điển, sau đó hình thành Thượng t?a bộ (Theravada).
3.3 Vua Asoka và Kết tập kinh điển lần thứ III
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/Aduc.jpg?BC8O8MEBjUXIDiQt
Th?i vua A Dục, đạo Phật đã truy?n ra ngoài Ấn ?ộ
Asoka (A Dục) là vua của xứ Mauryan, ra đ?i khoảng năm 273 TCN. Trước khi trở thành Phật tử, ông có tính khí rất hung bạo, đã giết nhi?u anh em của mình để cướp ngôi vua cũng như đã xua quân chiếm lãnh thổ Kalinga (ngày nay thuộc v? Orissa) phía ?ông Ấn. Nhưng ngay sau đó nh? gặp được Sa di Nigrodha, ông theo Phật giáo cải hối và làm rất nhi?u đi?u thiện, chống lại bạo lực. Ông là ngưòi có công lớn khuyến khích Phật giáo, xây dựng hàng chục ngàn chùa chi?n, bảo tháp Phật giáo cũng như xây dựng hệ thống đư?ng xá, nhà thương cho đất nước.
?ây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển của Phật giáo ra kh?i địa bàn nước Ấn ?ộ. Nhi?u đoàn truy?n giáo đạo Phật đã được cử đến khắp nơi từ Âu sang ? đến tận Hy Lạp, các nước tại Trung ?, tại Trung ?ông cũng như Trung Quốc, Miến ?iện và Tích Lan. Một tranh luận khá sôi nổi hiện nay là liệu đoàn thuyết pháp của vua Asoka đã đến được Việt Nam hay không? Câu h?i này còn trông ch? vào việc tìm ra thêm các bằng chứng v? di chỉ khảo cổ ở Việt Nam. Ngoài ra, vua Asoka còn là ngư?i bảo trợ cho kì kết tập kinh điển thứ lần thứ III.
Kết tập kinh điển lần thứ III và bản dịch tiếng Pali của toàn bộ Tam Tạng kinh
Lí do: Trong th?i gian vua Asoka trị vì vào giữa thế kỉ thứ 3 TCN, Phật giáo đã phát triển rộng ra nhi?u nơi. Một đi?u tất yếu là có nhi?u sự phân hóa, ngay trong đạo Phật. Tăng đoàn cũng đã bị một số ngư?i trà trộn và lạm dụng, gây nhi?u bất hòa nội bộ.
Diễn biến và Kết quả: Hội nghị được chủ trì bởi Moggaliputta Tissa bao gồm 1.000 tì kheo ưu tú được cử đến. Hội nghị được tổ chức vào khoảng năm 325 TCN và kéo dài trong 9 tháng. ?ịa điểm kết tập là thành Pataliputta thuộc v? xứ Maggadha dưới sự khởi xướng và giúp đỡ của vua Asoka. ?ây là lần đầu tiên Tam Tạng Kinh bao gồm Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng được hoàn thành đầy đủ.
Cuối đại hội, Moggaliputta Tissa ra "Những ?iểm Dị Biệt" (Kathavatthu) để bác b? luận thuyết không hợp lệ của một số bộ phái. ?ại hội kết tập này có hạn chế là chỉ được sự công nhận v? giáo pháp của tông phái Phật giáo nguyên thuỷ (Theravada), tông phái chiếm đa số lúc bấy gi?.
Sau đại hội, Tam Tạng kinh cùng với các chú giải được đem tới Tích Lan bởi con trai vua Asoka là Mahinda. Các kinh điển này sau đó đã được dịch sang tiếng Pali còn nguyên vẹn cho đến nay.
3.4 Kết tập lần thứ IV và các lần sau đó
?ối với kì kết tập lần thứ IV thì các sử liệu đã không hoàn toàn thống nhất với nhau v? th?i gian tính và địa điểm. Có hai thuyết đáng lưu ý là:
Thuyết thứ nhất:
Lí do: Vua Kanishka là tín đồ trung thành với Phật giáo, rất ưa được nghe giảng kinh văn nên thư?ng m?i nhi?u tu sĩ Phật giáo đến giảng kinh. Tuy nhiên, ông nhận thấy có rất nhi?u sự khác biệt v? các kiến giải trong Phật giáo nên khởi tâm bảo trợ cho kì kết tập lần thứ IV.
Diễn biến và Kết quả: Th?i gian kết tập là vào khoảng 400 năm sau khi Phật nhập diệt (thế kỉ thứ 1). ?ịa điểm là vùng Kasmira mi?n tây bắc Ấn ?ộ. Hội nghị bao gồm 500 h?c giả gi?i v? Tam Tạng kinh và do Vasamitra chủ t?a với sự trợ giúp của Parsva.
Sau khi kết tập, Vua Kanishka đã ra lệnh khắc lại toàn bộ Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng lên trên những lá đồng, bảo quản tại một nơi cố định, không cho mang ra ngoài. Tuy nhiên, những di vật này đã bị thất lạc, nay chỉ còn phần thích luận A Tỳ ?ạt Ma ?ại Tỳ Bà Sa (Abhidharma Mahavibhasa sastra) mà Trần Huy?n Trang đã dịch sang tiếng Hán, gồm hai trăm quyển.
Thuyết thứ hai:
Th?i gian kết tập là vào khoảng 400 năm sau khi Phật nhập Niết Bàn, do vua xứ Tích Lan là Vattagàmani hỗ trợ. Kì kết tập này đã đ?c, hiệu đính và xếp lại thứ tự của Tam Tạng kinh cũng dịch lại chúng sang tiếng Pali. Thuyết này được nhi?u h?c giả công nhận chính là kết tập lần thứ IV của Thượng T?a Bộ (Theravada).
Các kì kết tập khác: Các lần kết tập còn lại đ?u là của riêng bộ phái Thượng T?a Bộ (còn g?i là Nam Truy?n) tiến hành.
Kết tập lần thứ V được tổ chức vào năm 1871, trong suốt 5 tháng tại thủ đô của Miến ?iện lúc bấy gi? là Mandalay. Số ngư?i tham dự gồm 2.400 cao tăng dưới sự bảo trợ của vua Mindon. Kết quả là việc hiệu đính lại 3 tạng kinh và đem khắc trên 729 phiến đá hình vuông được cất vào trong chùa tháp Kuthodaw.
Kết tập lần thứ VI bắt đầu ngày 17 tháng 5, nhân dịp lễ Phật ?ản, năm 1954, trong suốt th?i gian là 2 năm. ?ịa điểm kết tập là phía bắc của Ngưỡng Quãng, trên đồi núi Nghệ Cố. Dưới sự khởi xướng của Giáo hội Phật giáo Miến ?iện và bảo trợ của Chính phủ Miến ?iện. Kết quả là sự tham khảo lại tất cả kinh điển của các nước Phật giáo Nam truy?n, rồi đúc kết và đem xuất bản để truy?n bá.
4 Các bộ phái chính hiện nay
Theravada, còn được g?i là Phật giáo nguyên thuỷ hay Phật giáo Nam truy?n (tiếng Phạn: Sthaviravada). Tông phái này hình thành ngay trong thế kỷ đầu tiên sau khi Thích Ca viên tịch. Chữ Theravada có nghĩa là "l?i dạy của bậc trưởng thượng". Do đó nhi?u sách còn g?i nhóm này là Trưởng Lão bộ. Chính xứ Sri Lanka là nơi bảo tồn được truy?n thống của Theravada mặc dù đạo Phật tại đó là một kế thừa từ trung tâm Ấn ?ộ. Phật giáo ở Ấn đã bị suy tàn và biến mất từ thế kỉ thứ 6 do việc lan tràn của Hồi giáo và Ấn ?ộ giáo.
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/QuanTheAmBoTat.jpg?BCsh8MEBv7pHfu.N
Quan Thế Âm Bồ Tát - Một hình ảnh tiêu biểu của tư tưởng ?ại thừa ở các nước ?ông Nam ?
Mahayana, còn có tên là ?ại thừa hay Phật giáo Bắc truy?n . Từ thế kỉ thứ 1 TCN các tư tưởng ?ại thừa đã bắt đầu xuất hiện và thuật ngữ Mahayana, hay ?ại thừa, chỉ thực sự có khi nó được đ? cập trong bộ kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharma pundarika sutra). Nói chung, ý tưởng Mahayana là có xu hướng rộng rãi và tự do hơn là các phép tắc ràng buộc của Theravada.
?ến thế kỉ thứ 3 khái niệm Mahayana mới được xác định rõ ràng qua các trước tác của bồ tát Long Th? (Nagarjuna) trong Trung Luận (hay Trung Quán Luận), chứng minh tính không của vạn vật. Các ý này đã được Long Th? khai triển. Bên trong ?ại thừa, lại có các trư?ng phái khác như là Madhymaka, Yogacara.
Vajrayana còn có các tên g?i là Tantra, Mật tông, Kim cương thừa. Mật tông thư?ng có khuynh hướng giữ bí mật các thông tin nên khó xác định được chính xác th?i điểm ra d?i của tông này. Nó xuất hiện vào khoảng thế kỉ thứ 6, hay chắc chắn hơn là thế kỉ thứ 7. Mật tông có rất nhi?u kĩ thuật thực nghiệm trong đó bao gồm Mandala, Mantra, Mudra, Yidam, Dhyani-Buddhas, Bija, Mahamudra, Vajra và Ghanta.
Khối lượng kinh điển Mật tông rất khổng lồ chưa được biết hết. Trong đó cần kể đến đại Nhật, Kim Cang ?ảnh, Tô tất địa, Du ký, Yếu lược niêm tụng
Pure Land, hay Tịnh ?ộ tông (Ching T'u), xuất hiện vào giữa thế kỉ thứ 4 từ sự truy?n bá của sư Huệ Viễn (Hui-yuan). Tư tưởng v? Tịnh ?ộ thì có sẵn trong Phật giáo Ấn ?ộ nhưng tới khi sang Trung Hoa thì nó phát triển thành một tông phái.
Kinh điển phái này phần chính là các kinh Vô Lượng Th?, Quán Vô Lượng Th?, kinh A Di ?à, cộng với luận Vãng sinh Tịnh độ. Phương pháp tu h?c có 3 nguyên tắc Tín, Nguyện và Hành. ?ây là một trong các tông phái tương đối dễ tu h?c nên ở ?ông và Nam ? có rất nhi?u Phật tử trong vùng theo tông này, nhất là các ngư?i lớn tuổi.
Ch'an còn có các tên g?i là Thi?n tông, Zen. Thi?n là phương pháp tu tập có từ khi Thích Ca truy?n giảng. Nó được Bồ ?? ?ạt Ma (Bodhidharma) đem sang Trung Hoa vào đầu thế kỉ thứ 6. ?ến đầu thế kỷ thứ 8 thì Thi?n tông thực sự phát triển và lớn mạnh sâu rộng hơn các tông phái khác. Thi?n tông cũng thư?ng được xem là một nhánh của ?ại thừa. Tuy nhiên, phương cách tu h?c được nhấn mạnh là việc tự nỗ lực để phá b? các định kiến chấp trước, các kinh nghiệm, hay l? lối suy diễn cũ của bản thân để trực tiếp chứng nghiệm chân lý. Do sự lớn mạnh đặc biệt, Thi?n tông còn được chia ra thành nhi?u tông phái nh?, quan tr?ng là Lâm Tế (Lin-chi) và Tào ?ộng (Tsao-t'ung).
Ngoài ra các bộ phái khác tầm mức nh? hơn đáng kể là Luật tông (Vinaya), Duy Thức tông còn có tên là Pháp Tướng tông (Vijnànavàda hay Dharmalaksana), Thiên Thai tông (T'ien T'ai), Hoa Nghiêm tông (Avatamsaka) hay Hi?n Thủ tông, Thành Thật tông (Satyasiddi), và Chân Ngôn tông (true-word).
5. V? khái niệm Tiểu thừa
Trước đây đã có một sự đánh giá không đầy đủ v? các danh từ Tiểu thừa (Hinayana) và ?ại thừa (Mahayana). Cả hai khái niệm trên xuất hiện vào khoảng thế kỉ thứ 1 trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
?ã có một số nhầm lẫn khi nhập chung khái niệm Tiểu thừa với Thevarada (Nguyên thuỷ hay Trưởng lão bộ) làm một. Sự thật là Thevarada được truy?n tới và phát triển ở Tích Lan vào thế kỉ thứ 3 TCN (th?i vua Asoka). Trong th?i gian này thì chưa h? có các khái niệm Tiểu thừa và ?ại thừa. Mãi cho đến khi bộ phái Tiểu thừa hình thành ở Ấn ?ộ thì Thevarada hoàn toàn phát triển độc lập ở Tích Lan. Phái Tiểu thừa ngày nay đã hoàn toàn không còn tồn tại. Do đó, Hội Phật giáo Thế giới (World Fellowship of Buddhists, WFB) đã quyết định xoá b? danh từ này vào năm 1950 vì nó hoàn toàn không liên quan tới đạo Phật hiện diện ngày nay ở Tích Lan, Thái Lan, Miến ?iện, Campuchia, Lào ...
6. Nguyên do suy tàn của Phật giáo tại Ấn ?ộ
Sự suy tàn của đạo Phật tại Ấn ?ộ có thể đã bắt đầu từ thế kỉ thứ 7 và đạo Phật thực sự biến mất trên đất Ấn vào thế kỉ thứ 14. Mãi cho đến thế kỉ thứ 19 thì phong trào chấn hưng Phật giáo tại Ấn mới bắt đầu lại.
6.1 Sự phân hoá trong Phật giáo ở Ấn ?ộ
Từ thế kỉ thứ 7 trở đi, đạo Phật đã có nhi?u phân hoá. Nhi?u tông phái đã xuất hiện lại có đư?ng lối dị biệt và nhi?u lúc chia rẽ nhau. Th?i gian đó, cũng là lúc ra đ?i các tông phái Mật tông. Các phái này đưa ra rất nhi?u hình ảnh bồ tát và có nhi?u hoạt động v? hình thức tương tự với việc th? cúng thần linh của Ấn giáo. Do đó, ít nhi?u đã làm lu m? các điểm đặc thù của Phật giáo. Sự bao dung và tự do của Phật giáo cũng là một ti?n đ? cho sự suy tàn. Các vua trong nước Ấn mặc dù rất sùng bái đạo Phật nhưng khó tìm thấy trong đạo này một vị trí tôn xưng xứng đáng. Do đó, h? có thể sẵn sàng nghe thuyết pháp nhưng vẫn không b? quên đạo Bà La Môn và không ngừng phát huy đạo này thay vì Phật giáo.
6.2 Phật giáo và quan hệ với Ấn giáo (Hindu)
Ấn độ giáo (hay Bà La Môn) là một đạo giáo ra đ?i từ thế kỉ 15 TCN, với một điểm đặc thù là nó sẵn sàng tiếp thu các nguyên lý hay khái niệm của đạo khác.
Một mặt, trong số tín đồ Phật giáo có rất nhi?u tu sĩ phát gốc từ đạo Bà La Môn nên các tư tưởng và n? nếp của Ấn giáo có ảnh hưởng ít nhi?u đến đạo Phật.
Mặt khác, quan tr?ng hơn là việc Ấn giáo đã mặc nhiên thu nạp các tư tưởng của Phật giáo làm thành tư tư?ng Bà La Môn. (Trong đó có việc Phật Thích Ca Mâu Ni trở thành một vị tiên tri quan tr?ng của đạo này). Những cuộc tự đổi mới của đạo Ấn kể từ thế kỉ thứ 7 đã đem lại sinh khí cho đạo đó cũng như làm m? nhạt dần hình ảnh Phật giáo. Sư pha trộn các tư tưởng Phật giáo vào Ấn giáo sâu và nhi?u đến nỗi một ngư?i bình dân rất khó tìm được một sự phân biệt rõ ràng giữa Ấn giáo và Phật giáo. Mãi cho đến ngày nay, khi nghiên cứu v? Phật giáo và Ấn giáo vẫn còn nhi?u tác giả Tây phương bối rối khi phân biệt hai tôn giáo này.(Xin xem thêm Exploring Hindu-Buddhist Connections)
Ngoài ra, trong th?i gian đó, với đặc tính dễ thích nghi và hợp với nhu cầu th? phư?ng của ngư?i bình dân ở Ấn, nên đạo Phật dần dà trở thành thứ yếu hay trở thành đạo của giai cấp trí thức.
6.3 Sự bành trướng có tính cách bạo động của Hồi giáo
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/Daihocnalanda.jpg?BCsh8MEB3YquDxsI
?ại h?c Nalanda một trung tâm Phật giáo quan tr?ng ở Ấn ?ộ (bị phá huỷ năm 1197)
Vào nửa cuối thế kỉ thứ 8, vua al-Mahdi (775-785) của tri?u đại Hồi giáo Abbasad đã xua quân tấn công Ấn ?ộ và h? đã phá huỷ, cướp bóc các tài liệu, công trình, kiến trúc Phật giáo -- trong đó quan tr?ng là trung tâm Phật h?c Valabhi (Valabhī). Mặc dù sau đó h? không tiếp tục bức hại Phật giáo nhưng dầu sao đây cũng là bước đầu trong việc huỷ hoại Phật giáo tại Ấn ?ộ, Afghanistan và Trung ?ông.
Cho đến 1178 thì quân đội Hồi giáo của Muhammad Ghuri đã tiến hành nhi?u cuộc chinh phạt Ấn ?ộ, hầu hết các công trình Phật giáo đã dần dà bị tiêu huỷ. Vào năm 1197 Trung tâm Phật giáo N?land? bị huỷ diệt hoàn toàn kể cả các tăng sĩ. Vikramaśīla cũng bị chiếm năm 1203, chấm dứt toàn bộ một th?i đại lịch sử của Phật giáo tại Ấn ?ộ.
7. Các di tích, di chỉ, và trung tâm Phật giáo quan tr?ng trong lịch sử
7.1 Ấn ?ộ
Là cái nôi đầu tiên của Phật giáo. Các trung tâm Phật giáo đã ra đ?i ngay từ th?i Thích Ca truy?n đạo và phát triển mạnh vào th?i vua Asoka. Ngày nay, những di tích quan tr?ng ở Ấn ?ộ là:
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/ThapDhamekh.jpg?BCsh8MEBp_dE2x1a
Tháp Dhamekh di tích được xây rất sớm (thế kỉ 6 TCN) cao 150 bộ bằng gạch nung
Bồ ?? đạo tràng (BodhGaya). ?ây là nơi mà Thích Ca đã ngồi thi?n và thành đạo. Alexander Cunningham và các cộng sự đã tìm ra các chứng tích v? các cột trụ của đạo tràng này vào thập niên 1880. Tháp Bồ ?? ngày nay được dựng lại từ thế kỉ thứ 7. BodGaya cách thành phố Gaya 12 km bằng đư?ng bộ. Ngư?i ta có thể đến đó qua ngõ Gaya bằng đư?ng hàng không hay dùng xa lộ Deli-Calcuta.
Sarnath, còn g?i là Mrigadava (Deer park). ?ây là nơi mà Phật bắt đầu thuyết giảng giáo lý cho 5 anh em Ki?u Trần Như (vư?n Lộc Uyển). Di tích còn sót lại là tháp Dhamekh được xây vào tri?u đại Gupta thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên. (Chữ Phạn dharmekh nghĩa là chánh pháp.)
Sarnath chỉ cách Varanasi ở Uttar Pradesh khoảng 8 km và có thể đến đó từ Varanasi bởi đư?ng hàng không, hay xe lửa.
Kusinagara. ?ây là nơi mà Phật nhập niết bàn. Qua các khai quật thì ngư?i ta đã tìm thấy được các mảnh vỡ của các tượng phật và các cột tụ mà vua Asoka đã xây dựng. Nơi này ngày nay là Kasia, thuộc v? Deoria của bang Utta Pradesh.
Trung tâm Phật giáo Nalanda. ?ây là trư?ng đại h?c Phật giáo đầu tiên trên thế giới. Nalanda nằm cách Patna 90 km. có thể đến Patna bằn đư?ng hàng không hay đư?ng bộ. Sau đó có thể đến Nalanda bằn đưòng tàu hoả. Trạm Nalanda nằm trên nhánh đư?ng của Bhaktiyarpur-Rajgir trong phần Eastern Railway. Hoặc từ Patna, có thể dùng xe bus để đến Nalanda.
7.2 Sri Lanka (Tích Lan)
Ở Sri Lanka có rất nhi?u các di tích Phật giáo. Quan tr?ng nhất bao gồm.
Anuradhapura: ?ây là cố đô của Sri Lanka (th?i ấy có tên là Tích Lan, hay Ceylon) có rất nhi?u di tích Phật giáo. Trong số đó, đáng chú ý là:
Cây bồ đ? được chiết cành từ cây bồ đ? gốc nơi mà Thích Ca đã thành đạo. Cây này có tuổi th? hơn 2100 năm. Cây bồ đ? chính ở Ấn đã bị huỷ hoại. Hầu hết các nhánh bồ đ? hiện tại chiết ra v? các nơi khác trên thế giới đ?u chỉ xuất phát từ cây bồ đ? con này.
??n Thuparama, đây là một trong những ngôi đ?n cổ nhất của Phật giáo tại Sri Lanka, xây dựng vào thế kỉ thứ 3 TCN dưới tri?u đại vua Devanmpiyatissa. ??n này có đặt một mảnh vụn xương vai phải của Phật. Ngôi đ?n đã được trùng tu và xây lại nhi?u lần. Ngôi đ?n hiện tại là phiên bản năm 1862.
Khu đ?n Ruvanveli đã được xây cất bởi vua Dutugemunu vào thế kỉ thứ 2 TCN. ?ây là một kiến trúc khổng lồ cao 103 mét và chiếm chu vi 286 mét. Khu di tích này được được phát hiện vào đầu thế kỉ 20 và được phục chế theo đúng kích thước ban đầu.
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/CotthapAduc.gif?BCc08MEB6dmkaChU
Tượng Phật ngồi thi?n Lord Buddha được tạc vào thế kỉ thứ 12 cao 14 mét ở Sri Lanka
Anuradhapura, cách Colombo 250 km v? phía bắc. Từ Colombo có nhi?u chuyến xe buýt Colombo-Anuradhapura mỗi ngày. Phương tiện tàu hoả từ Colombo đến Anuradhapura cũng có.
Tượng Phật ngồi thi?n Lord Buddha tìm thấy ở Polonnaruwa. Tượng được tạc vào thành núi đá bằng granit vào thế kỉ thứ 12 cao 14 mét. Gần đó, cũng có hai khối tượng hình sư Anan đứng khoanh tay bên cạnh Thích Ca tịch diệt trong tư thế nằm. Polonnaruwa nằm ở phiá ?ông Sigiriya, tốn chừng 1,5 gi? đi xe buýt.
Quần thể tượng và tranh Phật trong các hang động ở Dabulla. ?ây là nơi trú ẩn của vua Valagam Bahu ở thế kỉ thứ 1 TCN. Tổng cộng hơn 80 hang động đã được các sư th?i đó dùng để toạ thi?n. 5 trong tổng số các hang này có nhi?u tượng và tranh Phật được kiến tạo vào th?i gian đó. Dambulla nằm cách Kandy 72 km v? hướng bắc và cách Anuradhapura 64 km v? hướng đông nam trên đư?ng nối hai thành phố này. Từ đư?ng cái ngư?i ta phải di bộ lên cao 150 mét qua các bậc đá tr?c. Nên mang theo dù khi thăm viếng.
7.3 Nepal
Nepal cũng có nhi?u trung tâm Phật giáo quan tr?ng như:
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/Phatbamiyan.jpg?BCc08MEB3TwjL.lq
Tháp được dựng từ th?i vua Asoka để đánh dấu nơi Phật Thích Ca ra đ?i
Lumbini, nơi Phật Thích Ca ra đ?i. Vùng di tích tìm thấy ở hướng Tây Nam là một đồng bằng ở chân của rặng núi Churia (xem thêm bản đồ trong bài Thích Ca Mâu Ni). Trước đây ngư?i ta không xác định được địa danh này. Mãi đến 1 tháng 12 năm 1886, nhà khảo cổ ngư?i ?ức Dr. Alois A. Fuhrer mới tìm thấy cột tháp của vua Asoka ghi lại làm xác nhận nơi ra đ?i của Thích Ca Mâu Ni.
?ể đến Lumbini, dùng đư?ng hàng không từ Kathmandu tới Bhairawa. Từ nơi này có các loại xe buýt hay taxi đưa đến Lumbini cách đó 22 km.
Kathmandu: ?ây là thành phố mà có khoảng 1/3 số ngư?i theo Phật giáo. ?áng dể ý có:
Tháp Swayambhunath (có nghĩa là "tự tại") ở Kathmandu. Nằm v? phiá tây của trung tâm thành phố. Tháp này đã có 2000 năm tuổi. Tháp này nằm trên đỉnh của một đồi cao 77 mét và có 350 bậc thang đi bộ. ?ỉnh tháp là các khung thiếp vàng của các mắt Phật nhìn v? bốn phiá. Giữa hai mắt thư?ng có thêm mắt thứ 3 tượng trưng cho khả năng thiên nhãn thông.
Tháp Bodhnath (hay Boudhanath) ở Kathmandu. ?ây là tháp lớn nhất Nam ? cách 5 km v? phiá đông của Katmandu. ?ây đuợc xem là trung tâm Phật giáo Tây Tạng quan tr?ng nhất bên ngoài Tây Tạng. Trong khuôn viên của tháp có 35 thi?n đư?ng. Tháp có thể đuợc xây vào thế kỉ thứ 14.
Có một ít đư?ng bay đến Kathmandu. Sân bay quốc tế ở đó là Tribhuvan.
7.4 Afghanistan (A Phú Hãn)
Afghanistan nằm trên con đư?ng tơ lụa (the Silk Road), đư?ng bộ huyết mạch giao thương ?-Âu trong lịch sử loài ngư?i. ?ạo Phật trước khi truy?n sang Trung quốc cũng đã lan đến xứ này từ rất sớm, khoảng thế kỉ thứ 2 TCN. Vua Kaniska, một Phật tử, đã cai trị Afghanistan từ thế kỉ thứ 1 TCN. ?ến thế kỉ thứ 3, th?i đại vua Asoka, thì Phật giáo ở đây trở nên hưng thịnh. Một trung tâm Phật giáo quan tr?ng hình thành vào cuối thế kỉ thứ 1 tại nơi này là Gandhara
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/Phatbamiyan.jpg?BCc08MEB3TwjL.lq
Tượng Phật khổng lồ tạc vào núi đá ở Bamiyan, Afghanistan (nay không còn nữa)
Grandhara là một trung tâm Phật giáo rất lớn. Nghệ thuật Phật giáo ở đây đã đạt đến đỉnh cao. Các thành phố chính của văn minh Granhara bao gồm Zaranj, Bamiyan, Paktia, Kabul, Zabul, và Peshawar. Một trong những công trình nghệ thuật Phật giáo tiêu biểu là các tư?ng Phật tạc vào núi đá khổng lồ ở Bamiyan. Các công trình này được xây dựng khoảng thế kỉ 2-5. Pho tượng lớn nhất cao khoảng 52 mét (pho nh? hơn cao 35 mét). Nghệ thuật này chịu ảnh hưởng kiến trúc văn hoá của Hy Lạp, Ba Tư, Trung và Nam ?. Công trình đã bị phá huỷ một lần bởi Hephthalites (White Huns, Yanda, 厌哒) vào thế kỉ thứ 6. Lần đó, pho tượng lớn nhất vẫn còn. Sau đó, các tượng đã bị chính quy?n Hồi giáo cực đoan Taliban phá huỷ hoàn toàn vào tháng 3 năm 2001.
Ngoài ra, trong năm 1994 thì thư viện quốc gia Anh công bố tìm được một di chỉ kinh Phật cổ lấy từ Grandhara bao gồm nhi?u mảnh gốm. Tiếp sau đó, ?ại h?c Washington (Hoa Kỳ) vào tháng 8 năm 2002 cũng tìm được thêm 8 mảnh vỡ của cùng một di chỉ này. Bản kinh Phật này, viết bằng tiếng Grandhara, được xem là bản văn tự kinh Phật lâu đ?i nhất (vào khoảng thế kỉ thứ 1) hiện tìm thấy. Việc nghiên cứu giải mã nội dung đã được tiến hành trong nhi?u năm qua và đang được xuất bản từ từ
Làng ?ậu
Phật giáo là một tôn giáo được đức Thích Ca Mâu Ni (Shakyamuni) truy?n giảng ở mi?n bắc Ấn ?ộ vào thế kỷ thứ 6 TCN. Do đạo Phật được truy?n đi trong một hơn hay 2500 năm và lan ra nhi?u nơi cho nhi?u chủng tộc nên lịch sử phát triển của nó khá đa dạng v? các bộ phái cũng như là các nghi thức và phương pháp tu h?c. Ngay từ buổi đầu, đức Thích Ca, ngư?i truy?n đạo Phật, đã thiết lập được một giáo hội với các luật lệ hoạt động chặt chẽ của nó. Nh? vào sự uyển chuyển của giáo pháp, đạo Phật có thể thích nghi với các hoàn cảnh chế độ xã hội, con ngư?i, và tập tục ở các th?i kỳ khác nhau, nên ngày nay Phật giáo vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển ngay cả trong các nước có n?n khoa h?c tiên tiến như Hoa Kỳ và Tây Âu.
1. Bối cảnh lịch sử Ấn ?ộ trước Phật giáo
V? địa lý, phía Bắc của Ấn ?ộ là dãy Hy-mã-lạp-sơn (Hymalaya) cao lớn và dài tạo nên một hàng rào cô lập các vùng bình nguyên của xứ này với các vùng còn lại. ?ể liên lạc với bên ngoài thì chỉ có con đư?ng núi xuyên qua A Phú Hãn (Afghanistan). N?n văn hóa chính ngự trị th?i bấy gi? là văn hóa Vệ ?à (Veda). Theo sử liệu hiện nay thì dân tộc Ấn (Veda) có chung tổ tiên với các dân tộc châu Âu là các bộ lạc du mục đã mở mang và xâm chiếm các vùng lãnh thổ Tây Bắc Ấn và lan rộng ra hầu hết bán đảo Ấn ?ộ khoảng 1000 năm trước Công Nguyên.
Văn hoá Vệ ?à nghiêng v? th? phụng nhi?u thần thánh cũng như có các quan điểm thần bí v? vũ trụ. Những sự phát triển v? sau đã biến Veda thành một tôn giáo (đạo Bà La Môn) và phân hoá xã hội thành 4 giai cấp chính trong đó giai cấp Bà La Môn (hay tăng lữ) là giai cấp thống trị.
Tư tuởng luân hồi và cho rằng sinh vật có các vòng sinh tử thoát thai từ đạo Bà La Môn (hay sớm hơn từ tư tưởng Veda). ?ạo này còn cho rằng tồn tại một bản chất của vạn vật đó là Brahman (hay Phạm Thiên). Do việc giai cấp tăng lữ được đ? cao và được hưởng m?i ưu đãi bổng lộc trong xã hội đã tạo đi?u kiện cho việc phân hoá thành phần này ra rất nhi?u hướng triết lý hay hành đạo khác nhau và đôi khi chống ch?i phản bác nhau. Trong th?i gian trưóc khi Thích Ca thành đạo đã có rất nhi?u trư?ng phái tu luyện. Các xu hướng triết lý cũng phân hoá mạnh như là các xu hướng khoái lạc, ngẫu nhiên, duy vật, hoài nghi m?i thứ, huy?n bí ma thuật, khổ hạnh, tu đức hạnh, tụng kinh...
Chính sự phức tạp của xã hội, các tư tưởng v? nhân sinh quan vũ trụ quan khá phong phú, và sự xuất hiện của các phương thức tu tập dị biệt nhau đã là một môi trư?ng giúp cho Thích Ca từ đó tìm ra con đư?ng riêng cho đạo Phật v? sau.
2. Giai đoạn sơ khai và Giáo hội đầu tiên
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/344px-Buddha-Footpri.jpg?BC8O8MEB_iPTEpZ3
?iêu khắc bằng đá vào thế kỉ thứ I dấu chân Phật có chạm hình bánh xe Pháp Luân
2.1 Giai đoạn sơ khai
Ngay sau khi thành đạo (vào khoảng giữa sau thế kỉ thứ 6 TCN - có tài liệu cho đó là vào năm 544 TCN) thì Thích Ca đã quyết định thuyết giảng lại hiểu biết của mình. 60 đệ tử đầu tiên là những ngư?i có quan hệ gần với Thích Ca hình thành tăng đoàn (hay giáo hội) đầu tiên. Sau đó, những ngư?i này chia nhau đi khắp nơi và mang v? thêm ngày càng nhi?u ngư?i muốn theo tu h?c. ?ể làm việc được với một lượng ngư?i theo tu h?c ngày càng đông, Phật đã đưa ra một chuẩn mực cho các đệ tử có thể dựa vào đó mà thu nhận thêm ngư?i. Các chuẩn mực này phần chính là việc quy y tam bảo -- tức là chấp nhận theo hướng dẫn của chính Phật, những l?i chỉ dạy của Phật (Pháp), và cộng đồng Tăng đoàn.
2.2 Tổ chức giáo hội đầu tiên
Trong th?i còn tại thế thì giáo hội trực tiếp chịu sự hướng dẫn của Thích Ca v? giáo lý và phương cách tu tập. ?ây là tổ chức thống nhất, bình đẳng giữa m?i thành viên không phân biệt gíới tính, tuổi tác, điạ vị xã hội và có mục tiêu tối cao là đem lại giác ngộ cho m?i thành viên. Nh? vào tổ chức chặt chẽ và qui củ nên giáo hội tránh được nhi?u chia rẽ.
Kỷ luật của giáo hội dựa trên nguyên tắc tự giác. Trong các kì h?p, giới luật được nêu lên, sau đó thành viên tự xét và nhận vi phạm nếu có. Những đi?u lệ chính được đ? cập là nhẫn nhục, hành thiện tránh ác, tự chủ và ki?m chế trong ăn nói và tinh tấn.
Ngoài những ngư?i xuất gia, Phật còn có rất nhi?u đệ tử tại gia (hay cư sĩ). Giới cư sĩ cũng được Phật thuyết giảng và ngược lại tham gia ủng hộ tăng đoàn v? nhi?u mặt.
Sau khi Phật nhập tịch thì Tôn giả Ma Ha Ca Diếp (Maha Kassapa) thay phần lãnh đạo giáo hội. Giáo hội giữ nguyên các hoạt động truy?n thống của mình cho đến kì kết tập kinh điển lần thứ hai.
3. Các Hội nghị kết tập kinh điển chính
3.1 Kết tập lần thứ I
Lí do
1. Khi Phật còn sinh ti?n thì các giảng thuyết đ?u chỉ truy?n miệng. Phật lại tuỳ theo trình độ hiểu biết và khả năng hấp thụ để có l?i giảng thích hợp. Các phương pháp dùng lại rất phong phú tùy theo hoàn cảnh và phưong tiện. Do đó, sự dị biệt khó tránh kh?i trong các l?i giảng.
2. Ngay sau khi Phật nhập diệt đã có các đệ tử cho rằng phải làm đi?u này, không làm đi?u n?, không chịu ràng buộc tâm ý... ?ể tránh sự sai biệt, và bảo tồn các giáo pháp và luật lệ cho được toàn vẹn, Ma Ha Ca Diếp (Maha Kassapa) đã đ? nghị kết tập và phân loại toàn bộ l?i dạy của Phật lại thành kinh điển để tránh chia rẽ, sai lầm v? giáo pháp.
Diễn biến và Kết quả
Cuộc kết tập đã được tổ chức tại Tỳ Xá Ly (Rajagriha, nay là Rajgir) gồm 500 tì kheo do sự trợ giúp của vua A Xà Thế (Ajatasatru) xứ Ma Kiệt ?à (Magadha) vào khoảng đầu thế kỷ thứ 5 TCN. A Nan ?à (Ananda) là ngư?i theo hầu Phật suốt 30 năm, được xem là ngư?i có trí nhớ tuyệt v?i, đứng ra trì tụng lại những đi?u Phật giảng thuyết (bởi vậy các bộ kinh đ?u bắt đầu bằng câu "Tôi nghe như vầy:", l?i của A Nan ?à). Còn Upali, là ngư?i thợ cạo, kể lại v? giới luật.
Phương pháp kết tập được kể lại bằng trí nhớ và cũng không có ghi thành văn bản. Những đi?u ghi nhận này sau đó được viết lại thành 4 bộ kinh:
1. Kinh Trư?ng A Hàm (Digha agama)
2. Kinh Trung A Hàm (Majjhima agama)
3. Kinh Tăng Nhất A Hàm (Anguttara agama)
4. Kinh Tạp A Hàm (Samyutta agama)
?ây là các tài liệu cổ nhất có ghi lại cuộc đ?i của Phật và hoạt động của Tăng đoàn, đánh dấu bước đầu hình thành Kinh tạng và Luật tạng. Các bộ kinh văn trên cũng là căn bản cho Phật giáo nguyên thuỷ.
3.2 Kết tập lần thứ II
Lí do
1. Sau 100 năm (đầu thế kỉ thứ 5 TCN) thì có nhi?u ngư?i muốn thay đổi một số đi?u chi tiết trong giới luật. ?ại hội kết tập lần thứ II cốt để bàn thảo v? những thay đổi này.
2. ?ại hội còn nhằm mục đích ngăn không để các tư tưởng của các đạo khác thâm nhập vào giáo lý Phật giáo.
Diển biến và Kết quả
?ại hội có 700 vị tỳ kheo, được tổ chức tại Vesali trong tám tháng dưới sự trợ giúp của vua Kalasoka. Trong đại hội những ngư?i không đồng ý với việc giữ nguyên giới luật ban đầu đã b? ra để tổ chức một hội nghị kết tập riêng và thành lập ?ại chúng bộ (Mahàsamghika). Số ngư?i còn lại vẫn tiếp tục kết tập kinh điển, sau đó hình thành Thượng t?a bộ (Theravada).
3.3 Vua Asoka và Kết tập kinh điển lần thứ III
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/Aduc.jpg?BC8O8MEBjUXIDiQt
Th?i vua A Dục, đạo Phật đã truy?n ra ngoài Ấn ?ộ
Asoka (A Dục) là vua của xứ Mauryan, ra đ?i khoảng năm 273 TCN. Trước khi trở thành Phật tử, ông có tính khí rất hung bạo, đã giết nhi?u anh em của mình để cướp ngôi vua cũng như đã xua quân chiếm lãnh thổ Kalinga (ngày nay thuộc v? Orissa) phía ?ông Ấn. Nhưng ngay sau đó nh? gặp được Sa di Nigrodha, ông theo Phật giáo cải hối và làm rất nhi?u đi?u thiện, chống lại bạo lực. Ông là ngưòi có công lớn khuyến khích Phật giáo, xây dựng hàng chục ngàn chùa chi?n, bảo tháp Phật giáo cũng như xây dựng hệ thống đư?ng xá, nhà thương cho đất nước.
?ây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển của Phật giáo ra kh?i địa bàn nước Ấn ?ộ. Nhi?u đoàn truy?n giáo đạo Phật đã được cử đến khắp nơi từ Âu sang ? đến tận Hy Lạp, các nước tại Trung ?, tại Trung ?ông cũng như Trung Quốc, Miến ?iện và Tích Lan. Một tranh luận khá sôi nổi hiện nay là liệu đoàn thuyết pháp của vua Asoka đã đến được Việt Nam hay không? Câu h?i này còn trông ch? vào việc tìm ra thêm các bằng chứng v? di chỉ khảo cổ ở Việt Nam. Ngoài ra, vua Asoka còn là ngư?i bảo trợ cho kì kết tập kinh điển thứ lần thứ III.
Kết tập kinh điển lần thứ III và bản dịch tiếng Pali của toàn bộ Tam Tạng kinh
Lí do: Trong th?i gian vua Asoka trị vì vào giữa thế kỉ thứ 3 TCN, Phật giáo đã phát triển rộng ra nhi?u nơi. Một đi?u tất yếu là có nhi?u sự phân hóa, ngay trong đạo Phật. Tăng đoàn cũng đã bị một số ngư?i trà trộn và lạm dụng, gây nhi?u bất hòa nội bộ.
Diễn biến và Kết quả: Hội nghị được chủ trì bởi Moggaliputta Tissa bao gồm 1.000 tì kheo ưu tú được cử đến. Hội nghị được tổ chức vào khoảng năm 325 TCN và kéo dài trong 9 tháng. ?ịa điểm kết tập là thành Pataliputta thuộc v? xứ Maggadha dưới sự khởi xướng và giúp đỡ của vua Asoka. ?ây là lần đầu tiên Tam Tạng Kinh bao gồm Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng được hoàn thành đầy đủ.
Cuối đại hội, Moggaliputta Tissa ra "Những ?iểm Dị Biệt" (Kathavatthu) để bác b? luận thuyết không hợp lệ của một số bộ phái. ?ại hội kết tập này có hạn chế là chỉ được sự công nhận v? giáo pháp của tông phái Phật giáo nguyên thuỷ (Theravada), tông phái chiếm đa số lúc bấy gi?.
Sau đại hội, Tam Tạng kinh cùng với các chú giải được đem tới Tích Lan bởi con trai vua Asoka là Mahinda. Các kinh điển này sau đó đã được dịch sang tiếng Pali còn nguyên vẹn cho đến nay.
3.4 Kết tập lần thứ IV và các lần sau đó
?ối với kì kết tập lần thứ IV thì các sử liệu đã không hoàn toàn thống nhất với nhau v? th?i gian tính và địa điểm. Có hai thuyết đáng lưu ý là:
Thuyết thứ nhất:
Lí do: Vua Kanishka là tín đồ trung thành với Phật giáo, rất ưa được nghe giảng kinh văn nên thư?ng m?i nhi?u tu sĩ Phật giáo đến giảng kinh. Tuy nhiên, ông nhận thấy có rất nhi?u sự khác biệt v? các kiến giải trong Phật giáo nên khởi tâm bảo trợ cho kì kết tập lần thứ IV.
Diễn biến và Kết quả: Th?i gian kết tập là vào khoảng 400 năm sau khi Phật nhập diệt (thế kỉ thứ 1). ?ịa điểm là vùng Kasmira mi?n tây bắc Ấn ?ộ. Hội nghị bao gồm 500 h?c giả gi?i v? Tam Tạng kinh và do Vasamitra chủ t?a với sự trợ giúp của Parsva.
Sau khi kết tập, Vua Kanishka đã ra lệnh khắc lại toàn bộ Kinh tạng, Luật tạng và Luận tạng lên trên những lá đồng, bảo quản tại một nơi cố định, không cho mang ra ngoài. Tuy nhiên, những di vật này đã bị thất lạc, nay chỉ còn phần thích luận A Tỳ ?ạt Ma ?ại Tỳ Bà Sa (Abhidharma Mahavibhasa sastra) mà Trần Huy?n Trang đã dịch sang tiếng Hán, gồm hai trăm quyển.
Thuyết thứ hai:
Th?i gian kết tập là vào khoảng 400 năm sau khi Phật nhập Niết Bàn, do vua xứ Tích Lan là Vattagàmani hỗ trợ. Kì kết tập này đã đ?c, hiệu đính và xếp lại thứ tự của Tam Tạng kinh cũng dịch lại chúng sang tiếng Pali. Thuyết này được nhi?u h?c giả công nhận chính là kết tập lần thứ IV của Thượng T?a Bộ (Theravada).
Các kì kết tập khác: Các lần kết tập còn lại đ?u là của riêng bộ phái Thượng T?a Bộ (còn g?i là Nam Truy?n) tiến hành.
Kết tập lần thứ V được tổ chức vào năm 1871, trong suốt 5 tháng tại thủ đô của Miến ?iện lúc bấy gi? là Mandalay. Số ngư?i tham dự gồm 2.400 cao tăng dưới sự bảo trợ của vua Mindon. Kết quả là việc hiệu đính lại 3 tạng kinh và đem khắc trên 729 phiến đá hình vuông được cất vào trong chùa tháp Kuthodaw.
Kết tập lần thứ VI bắt đầu ngày 17 tháng 5, nhân dịp lễ Phật ?ản, năm 1954, trong suốt th?i gian là 2 năm. ?ịa điểm kết tập là phía bắc của Ngưỡng Quãng, trên đồi núi Nghệ Cố. Dưới sự khởi xướng của Giáo hội Phật giáo Miến ?iện và bảo trợ của Chính phủ Miến ?iện. Kết quả là sự tham khảo lại tất cả kinh điển của các nước Phật giáo Nam truy?n, rồi đúc kết và đem xuất bản để truy?n bá.
4 Các bộ phái chính hiện nay
Theravada, còn được g?i là Phật giáo nguyên thuỷ hay Phật giáo Nam truy?n (tiếng Phạn: Sthaviravada). Tông phái này hình thành ngay trong thế kỷ đầu tiên sau khi Thích Ca viên tịch. Chữ Theravada có nghĩa là "l?i dạy của bậc trưởng thượng". Do đó nhi?u sách còn g?i nhóm này là Trưởng Lão bộ. Chính xứ Sri Lanka là nơi bảo tồn được truy?n thống của Theravada mặc dù đạo Phật tại đó là một kế thừa từ trung tâm Ấn ?ộ. Phật giáo ở Ấn đã bị suy tàn và biến mất từ thế kỉ thứ 6 do việc lan tràn của Hồi giáo và Ấn ?ộ giáo.
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/QuanTheAmBoTat.jpg?BCsh8MEBv7pHfu.N
Quan Thế Âm Bồ Tát - Một hình ảnh tiêu biểu của tư tưởng ?ại thừa ở các nước ?ông Nam ?
Mahayana, còn có tên là ?ại thừa hay Phật giáo Bắc truy?n . Từ thế kỉ thứ 1 TCN các tư tưởng ?ại thừa đã bắt đầu xuất hiện và thuật ngữ Mahayana, hay ?ại thừa, chỉ thực sự có khi nó được đ? cập trong bộ kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharma pundarika sutra). Nói chung, ý tưởng Mahayana là có xu hướng rộng rãi và tự do hơn là các phép tắc ràng buộc của Theravada.
?ến thế kỉ thứ 3 khái niệm Mahayana mới được xác định rõ ràng qua các trước tác của bồ tát Long Th? (Nagarjuna) trong Trung Luận (hay Trung Quán Luận), chứng minh tính không của vạn vật. Các ý này đã được Long Th? khai triển. Bên trong ?ại thừa, lại có các trư?ng phái khác như là Madhymaka, Yogacara.
Vajrayana còn có các tên g?i là Tantra, Mật tông, Kim cương thừa. Mật tông thư?ng có khuynh hướng giữ bí mật các thông tin nên khó xác định được chính xác th?i điểm ra d?i của tông này. Nó xuất hiện vào khoảng thế kỉ thứ 6, hay chắc chắn hơn là thế kỉ thứ 7. Mật tông có rất nhi?u kĩ thuật thực nghiệm trong đó bao gồm Mandala, Mantra, Mudra, Yidam, Dhyani-Buddhas, Bija, Mahamudra, Vajra và Ghanta.
Khối lượng kinh điển Mật tông rất khổng lồ chưa được biết hết. Trong đó cần kể đến đại Nhật, Kim Cang ?ảnh, Tô tất địa, Du ký, Yếu lược niêm tụng
Pure Land, hay Tịnh ?ộ tông (Ching T'u), xuất hiện vào giữa thế kỉ thứ 4 từ sự truy?n bá của sư Huệ Viễn (Hui-yuan). Tư tưởng v? Tịnh ?ộ thì có sẵn trong Phật giáo Ấn ?ộ nhưng tới khi sang Trung Hoa thì nó phát triển thành một tông phái.
Kinh điển phái này phần chính là các kinh Vô Lượng Th?, Quán Vô Lượng Th?, kinh A Di ?à, cộng với luận Vãng sinh Tịnh độ. Phương pháp tu h?c có 3 nguyên tắc Tín, Nguyện và Hành. ?ây là một trong các tông phái tương đối dễ tu h?c nên ở ?ông và Nam ? có rất nhi?u Phật tử trong vùng theo tông này, nhất là các ngư?i lớn tuổi.
Ch'an còn có các tên g?i là Thi?n tông, Zen. Thi?n là phương pháp tu tập có từ khi Thích Ca truy?n giảng. Nó được Bồ ?? ?ạt Ma (Bodhidharma) đem sang Trung Hoa vào đầu thế kỉ thứ 6. ?ến đầu thế kỷ thứ 8 thì Thi?n tông thực sự phát triển và lớn mạnh sâu rộng hơn các tông phái khác. Thi?n tông cũng thư?ng được xem là một nhánh của ?ại thừa. Tuy nhiên, phương cách tu h?c được nhấn mạnh là việc tự nỗ lực để phá b? các định kiến chấp trước, các kinh nghiệm, hay l? lối suy diễn cũ của bản thân để trực tiếp chứng nghiệm chân lý. Do sự lớn mạnh đặc biệt, Thi?n tông còn được chia ra thành nhi?u tông phái nh?, quan tr?ng là Lâm Tế (Lin-chi) và Tào ?ộng (Tsao-t'ung).
Ngoài ra các bộ phái khác tầm mức nh? hơn đáng kể là Luật tông (Vinaya), Duy Thức tông còn có tên là Pháp Tướng tông (Vijnànavàda hay Dharmalaksana), Thiên Thai tông (T'ien T'ai), Hoa Nghiêm tông (Avatamsaka) hay Hi?n Thủ tông, Thành Thật tông (Satyasiddi), và Chân Ngôn tông (true-word).
5. V? khái niệm Tiểu thừa
Trước đây đã có một sự đánh giá không đầy đủ v? các danh từ Tiểu thừa (Hinayana) và ?ại thừa (Mahayana). Cả hai khái niệm trên xuất hiện vào khoảng thế kỉ thứ 1 trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
?ã có một số nhầm lẫn khi nhập chung khái niệm Tiểu thừa với Thevarada (Nguyên thuỷ hay Trưởng lão bộ) làm một. Sự thật là Thevarada được truy?n tới và phát triển ở Tích Lan vào thế kỉ thứ 3 TCN (th?i vua Asoka). Trong th?i gian này thì chưa h? có các khái niệm Tiểu thừa và ?ại thừa. Mãi cho đến khi bộ phái Tiểu thừa hình thành ở Ấn ?ộ thì Thevarada hoàn toàn phát triển độc lập ở Tích Lan. Phái Tiểu thừa ngày nay đã hoàn toàn không còn tồn tại. Do đó, Hội Phật giáo Thế giới (World Fellowship of Buddhists, WFB) đã quyết định xoá b? danh từ này vào năm 1950 vì nó hoàn toàn không liên quan tới đạo Phật hiện diện ngày nay ở Tích Lan, Thái Lan, Miến ?iện, Campuchia, Lào ...
6. Nguyên do suy tàn của Phật giáo tại Ấn ?ộ
Sự suy tàn của đạo Phật tại Ấn ?ộ có thể đã bắt đầu từ thế kỉ thứ 7 và đạo Phật thực sự biến mất trên đất Ấn vào thế kỉ thứ 14. Mãi cho đến thế kỉ thứ 19 thì phong trào chấn hưng Phật giáo tại Ấn mới bắt đầu lại.
6.1 Sự phân hoá trong Phật giáo ở Ấn ?ộ
Từ thế kỉ thứ 7 trở đi, đạo Phật đã có nhi?u phân hoá. Nhi?u tông phái đã xuất hiện lại có đư?ng lối dị biệt và nhi?u lúc chia rẽ nhau. Th?i gian đó, cũng là lúc ra đ?i các tông phái Mật tông. Các phái này đưa ra rất nhi?u hình ảnh bồ tát và có nhi?u hoạt động v? hình thức tương tự với việc th? cúng thần linh của Ấn giáo. Do đó, ít nhi?u đã làm lu m? các điểm đặc thù của Phật giáo. Sự bao dung và tự do của Phật giáo cũng là một ti?n đ? cho sự suy tàn. Các vua trong nước Ấn mặc dù rất sùng bái đạo Phật nhưng khó tìm thấy trong đạo này một vị trí tôn xưng xứng đáng. Do đó, h? có thể sẵn sàng nghe thuyết pháp nhưng vẫn không b? quên đạo Bà La Môn và không ngừng phát huy đạo này thay vì Phật giáo.
6.2 Phật giáo và quan hệ với Ấn giáo (Hindu)
Ấn độ giáo (hay Bà La Môn) là một đạo giáo ra đ?i từ thế kỉ 15 TCN, với một điểm đặc thù là nó sẵn sàng tiếp thu các nguyên lý hay khái niệm của đạo khác.
Một mặt, trong số tín đồ Phật giáo có rất nhi?u tu sĩ phát gốc từ đạo Bà La Môn nên các tư tưởng và n? nếp của Ấn giáo có ảnh hưởng ít nhi?u đến đạo Phật.
Mặt khác, quan tr?ng hơn là việc Ấn giáo đã mặc nhiên thu nạp các tư tưởng của Phật giáo làm thành tư tư?ng Bà La Môn. (Trong đó có việc Phật Thích Ca Mâu Ni trở thành một vị tiên tri quan tr?ng của đạo này). Những cuộc tự đổi mới của đạo Ấn kể từ thế kỉ thứ 7 đã đem lại sinh khí cho đạo đó cũng như làm m? nhạt dần hình ảnh Phật giáo. Sư pha trộn các tư tưởng Phật giáo vào Ấn giáo sâu và nhi?u đến nỗi một ngư?i bình dân rất khó tìm được một sự phân biệt rõ ràng giữa Ấn giáo và Phật giáo. Mãi cho đến ngày nay, khi nghiên cứu v? Phật giáo và Ấn giáo vẫn còn nhi?u tác giả Tây phương bối rối khi phân biệt hai tôn giáo này.(Xin xem thêm Exploring Hindu-Buddhist Connections)
Ngoài ra, trong th?i gian đó, với đặc tính dễ thích nghi và hợp với nhu cầu th? phư?ng của ngư?i bình dân ở Ấn, nên đạo Phật dần dà trở thành thứ yếu hay trở thành đạo của giai cấp trí thức.
6.3 Sự bành trướng có tính cách bạo động của Hồi giáo
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/Daihocnalanda.jpg?BCsh8MEB3YquDxsI
?ại h?c Nalanda một trung tâm Phật giáo quan tr?ng ở Ấn ?ộ (bị phá huỷ năm 1197)
Vào nửa cuối thế kỉ thứ 8, vua al-Mahdi (775-785) của tri?u đại Hồi giáo Abbasad đã xua quân tấn công Ấn ?ộ và h? đã phá huỷ, cướp bóc các tài liệu, công trình, kiến trúc Phật giáo -- trong đó quan tr?ng là trung tâm Phật h?c Valabhi (Valabhī). Mặc dù sau đó h? không tiếp tục bức hại Phật giáo nhưng dầu sao đây cũng là bước đầu trong việc huỷ hoại Phật giáo tại Ấn ?ộ, Afghanistan và Trung ?ông.
Cho đến 1178 thì quân đội Hồi giáo của Muhammad Ghuri đã tiến hành nhi?u cuộc chinh phạt Ấn ?ộ, hầu hết các công trình Phật giáo đã dần dà bị tiêu huỷ. Vào năm 1197 Trung tâm Phật giáo N?land? bị huỷ diệt hoàn toàn kể cả các tăng sĩ. Vikramaśīla cũng bị chiếm năm 1203, chấm dứt toàn bộ một th?i đại lịch sử của Phật giáo tại Ấn ?ộ.
7. Các di tích, di chỉ, và trung tâm Phật giáo quan tr?ng trong lịch sử
7.1 Ấn ?ộ
Là cái nôi đầu tiên của Phật giáo. Các trung tâm Phật giáo đã ra đ?i ngay từ th?i Thích Ca truy?n đạo và phát triển mạnh vào th?i vua Asoka. Ngày nay, những di tích quan tr?ng ở Ấn ?ộ là:
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/ThapDhamekh.jpg?BCsh8MEBp_dE2x1a
Tháp Dhamekh di tích được xây rất sớm (thế kỉ 6 TCN) cao 150 bộ bằng gạch nung
Bồ ?? đạo tràng (BodhGaya). ?ây là nơi mà Thích Ca đã ngồi thi?n và thành đạo. Alexander Cunningham và các cộng sự đã tìm ra các chứng tích v? các cột trụ của đạo tràng này vào thập niên 1880. Tháp Bồ ?? ngày nay được dựng lại từ thế kỉ thứ 7. BodGaya cách thành phố Gaya 12 km bằng đư?ng bộ. Ngư?i ta có thể đến đó qua ngõ Gaya bằng đư?ng hàng không hay dùng xa lộ Deli-Calcuta.
Sarnath, còn g?i là Mrigadava (Deer park). ?ây là nơi mà Phật bắt đầu thuyết giảng giáo lý cho 5 anh em Ki?u Trần Như (vư?n Lộc Uyển). Di tích còn sót lại là tháp Dhamekh được xây vào tri?u đại Gupta thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên. (Chữ Phạn dharmekh nghĩa là chánh pháp.)
Sarnath chỉ cách Varanasi ở Uttar Pradesh khoảng 8 km và có thể đến đó từ Varanasi bởi đư?ng hàng không, hay xe lửa.
Kusinagara. ?ây là nơi mà Phật nhập niết bàn. Qua các khai quật thì ngư?i ta đã tìm thấy được các mảnh vỡ của các tượng phật và các cột tụ mà vua Asoka đã xây dựng. Nơi này ngày nay là Kasia, thuộc v? Deoria của bang Utta Pradesh.
Trung tâm Phật giáo Nalanda. ?ây là trư?ng đại h?c Phật giáo đầu tiên trên thế giới. Nalanda nằm cách Patna 90 km. có thể đến Patna bằn đư?ng hàng không hay đư?ng bộ. Sau đó có thể đến Nalanda bằn đưòng tàu hoả. Trạm Nalanda nằm trên nhánh đư?ng của Bhaktiyarpur-Rajgir trong phần Eastern Railway. Hoặc từ Patna, có thể dùng xe bus để đến Nalanda.
7.2 Sri Lanka (Tích Lan)
Ở Sri Lanka có rất nhi?u các di tích Phật giáo. Quan tr?ng nhất bao gồm.
Anuradhapura: ?ây là cố đô của Sri Lanka (th?i ấy có tên là Tích Lan, hay Ceylon) có rất nhi?u di tích Phật giáo. Trong số đó, đáng chú ý là:
Cây bồ đ? được chiết cành từ cây bồ đ? gốc nơi mà Thích Ca đã thành đạo. Cây này có tuổi th? hơn 2100 năm. Cây bồ đ? chính ở Ấn đã bị huỷ hoại. Hầu hết các nhánh bồ đ? hiện tại chiết ra v? các nơi khác trên thế giới đ?u chỉ xuất phát từ cây bồ đ? con này.
??n Thuparama, đây là một trong những ngôi đ?n cổ nhất của Phật giáo tại Sri Lanka, xây dựng vào thế kỉ thứ 3 TCN dưới tri?u đại vua Devanmpiyatissa. ??n này có đặt một mảnh vụn xương vai phải của Phật. Ngôi đ?n đã được trùng tu và xây lại nhi?u lần. Ngôi đ?n hiện tại là phiên bản năm 1862.
Khu đ?n Ruvanveli đã được xây cất bởi vua Dutugemunu vào thế kỉ thứ 2 TCN. ?ây là một kiến trúc khổng lồ cao 103 mét và chiếm chu vi 286 mét. Khu di tích này được được phát hiện vào đầu thế kỉ 20 và được phục chế theo đúng kích thước ban đầu.
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/CotthapAduc.gif?BCc08MEB6dmkaChU
Tượng Phật ngồi thi?n Lord Buddha được tạc vào thế kỉ thứ 12 cao 14 mét ở Sri Lanka
Anuradhapura, cách Colombo 250 km v? phía bắc. Từ Colombo có nhi?u chuyến xe buýt Colombo-Anuradhapura mỗi ngày. Phương tiện tàu hoả từ Colombo đến Anuradhapura cũng có.
Tượng Phật ngồi thi?n Lord Buddha tìm thấy ở Polonnaruwa. Tượng được tạc vào thành núi đá bằng granit vào thế kỉ thứ 12 cao 14 mét. Gần đó, cũng có hai khối tượng hình sư Anan đứng khoanh tay bên cạnh Thích Ca tịch diệt trong tư thế nằm. Polonnaruwa nằm ở phiá ?ông Sigiriya, tốn chừng 1,5 gi? đi xe buýt.
Quần thể tượng và tranh Phật trong các hang động ở Dabulla. ?ây là nơi trú ẩn của vua Valagam Bahu ở thế kỉ thứ 1 TCN. Tổng cộng hơn 80 hang động đã được các sư th?i đó dùng để toạ thi?n. 5 trong tổng số các hang này có nhi?u tượng và tranh Phật được kiến tạo vào th?i gian đó. Dambulla nằm cách Kandy 72 km v? hướng bắc và cách Anuradhapura 64 km v? hướng đông nam trên đư?ng nối hai thành phố này. Từ đư?ng cái ngư?i ta phải di bộ lên cao 150 mét qua các bậc đá tr?c. Nên mang theo dù khi thăm viếng.
7.3 Nepal
Nepal cũng có nhi?u trung tâm Phật giáo quan tr?ng như:
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/Phatbamiyan.jpg?BCc08MEB3TwjL.lq
Tháp được dựng từ th?i vua Asoka để đánh dấu nơi Phật Thích Ca ra đ?i
Lumbini, nơi Phật Thích Ca ra đ?i. Vùng di tích tìm thấy ở hướng Tây Nam là một đồng bằng ở chân của rặng núi Churia (xem thêm bản đồ trong bài Thích Ca Mâu Ni). Trước đây ngư?i ta không xác định được địa danh này. Mãi đến 1 tháng 12 năm 1886, nhà khảo cổ ngư?i ?ức Dr. Alois A. Fuhrer mới tìm thấy cột tháp của vua Asoka ghi lại làm xác nhận nơi ra đ?i của Thích Ca Mâu Ni.
?ể đến Lumbini, dùng đư?ng hàng không từ Kathmandu tới Bhairawa. Từ nơi này có các loại xe buýt hay taxi đưa đến Lumbini cách đó 22 km.
Kathmandu: ?ây là thành phố mà có khoảng 1/3 số ngư?i theo Phật giáo. ?áng dể ý có:
Tháp Swayambhunath (có nghĩa là "tự tại") ở Kathmandu. Nằm v? phiá tây của trung tâm thành phố. Tháp này đã có 2000 năm tuổi. Tháp này nằm trên đỉnh của một đồi cao 77 mét và có 350 bậc thang đi bộ. ?ỉnh tháp là các khung thiếp vàng của các mắt Phật nhìn v? bốn phiá. Giữa hai mắt thư?ng có thêm mắt thứ 3 tượng trưng cho khả năng thiên nhãn thông.
Tháp Bodhnath (hay Boudhanath) ở Kathmandu. ?ây là tháp lớn nhất Nam ? cách 5 km v? phiá đông của Katmandu. ?ây đuợc xem là trung tâm Phật giáo Tây Tạng quan tr?ng nhất bên ngoài Tây Tạng. Trong khuôn viên của tháp có 35 thi?n đư?ng. Tháp có thể đuợc xây vào thế kỉ thứ 14.
Có một ít đư?ng bay đến Kathmandu. Sân bay quốc tế ở đó là Tribhuvan.
7.4 Afghanistan (A Phú Hãn)
Afghanistan nằm trên con đư?ng tơ lụa (the Silk Road), đư?ng bộ huyết mạch giao thương ?-Âu trong lịch sử loài ngư?i. ?ạo Phật trước khi truy?n sang Trung quốc cũng đã lan đến xứ này từ rất sớm, khoảng thế kỉ thứ 2 TCN. Vua Kaniska, một Phật tử, đã cai trị Afghanistan từ thế kỉ thứ 1 TCN. ?ến thế kỉ thứ 3, th?i đại vua Asoka, thì Phật giáo ở đây trở nên hưng thịnh. Một trung tâm Phật giáo quan tr?ng hình thành vào cuối thế kỉ thứ 1 tại nơi này là Gandhara
http://proxy.f3.ymdb.yahoofs.jp/users/d58a718c/bc/HinhDangBai/Lich+Su+Phat+Giao/Phatbamiyan.jpg?BCc08MEB3TwjL.lq
Tượng Phật khổng lồ tạc vào núi đá ở Bamiyan, Afghanistan (nay không còn nữa)
Grandhara là một trung tâm Phật giáo rất lớn. Nghệ thuật Phật giáo ở đây đã đạt đến đỉnh cao. Các thành phố chính của văn minh Granhara bao gồm Zaranj, Bamiyan, Paktia, Kabul, Zabul, và Peshawar. Một trong những công trình nghệ thuật Phật giáo tiêu biểu là các tư?ng Phật tạc vào núi đá khổng lồ ở Bamiyan. Các công trình này được xây dựng khoảng thế kỉ 2-5. Pho tượng lớn nhất cao khoảng 52 mét (pho nh? hơn cao 35 mét). Nghệ thuật này chịu ảnh hưởng kiến trúc văn hoá của Hy Lạp, Ba Tư, Trung và Nam ?. Công trình đã bị phá huỷ một lần bởi Hephthalites (White Huns, Yanda, 厌哒) vào thế kỉ thứ 6. Lần đó, pho tượng lớn nhất vẫn còn. Sau đó, các tượng đã bị chính quy?n Hồi giáo cực đoan Taliban phá huỷ hoàn toàn vào tháng 3 năm 2001.
Ngoài ra, trong năm 1994 thì thư viện quốc gia Anh công bố tìm được một di chỉ kinh Phật cổ lấy từ Grandhara bao gồm nhi?u mảnh gốm. Tiếp sau đó, ?ại h?c Washington (Hoa Kỳ) vào tháng 8 năm 2002 cũng tìm được thêm 8 mảnh vỡ của cùng một di chỉ này. Bản kinh Phật này, viết bằng tiếng Grandhara, được xem là bản văn tự kinh Phật lâu đ?i nhất (vào khoảng thế kỉ thứ 1) hiện tìm thấy. Việc nghiên cứu giải mã nội dung đã được tiến hành trong nhi?u năm qua và đang được xuất bản từ từ