VL bỏ mấy năm giờ mới hành nghề trở lại
Nên nhớ, về mục bói toán, biết cho vui chứ không nên tin đó là sự thật. Vì sao? Vì VL đoán sai nhiều hơn đoán trúng chứ sao
Trước khi vào đề, VL xin giải thích một số thuật ngữ Tử Vi để khi đọc lời giải của VL thì còn hiểu được bập bẹ năm ba câu.
Sơ Lược:
Mỗi một người có 12 cung số như sau (đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ): Lập Mệnh, Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức, Tài Bạch, Tật Ách, Thiên Di, Nô Bộc, Quan Lộc, Điền Trạch, Phúc Đức và Phụ Mẫu được sắp xếp theo đúng 12 con giáp gồm Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Ngoài ra còn có một cung đặc biệt gọi là cung Lập Thân. Cung Lập Thân khác với cung Thân (con khỉ) là tùy theo tháng sinh và giờ sinh của mỗi người mà nó nằm ở cung nào trong 12 con giáp.
Ý nghĩa 12 cung số:
Lập Mệnh (gọi tắt là Mệnh): Tức là bản thân, con người, tính tình và làm chủ sự thành bại trong cuộc đời của mình. Cung Mệnh là cung quan trọng nhất trong 12 cung số.
Huynh Đệ: Anh chị em trong nhà
Phu Thê: Vợ chồng
Tử Tức: Con cái
Tài Bạch: Tiền bạc
Tật Ách: Bệnh tật, sức khoẻ
Thiên Di: Xã hội
Nô Bộc: Bạn bè, người làm
Quan Lộc: Địa vị trong xã hội, nơi mình làm ăn
Điền Trạch: Nhà cửa, của cải, ruộng vườn, xe cộ, v.v.
Phúc Đức: Phúc của bản thân mình, phúc của giòng họ. Cuộc đời vui buồn sướng khổ hay không do cung Phúc Đức mà ra.
Phụ Mẫu: Cha mẹ
12 cung số được gọi tắt như sau: Mệnh, Huynh, Thê, Tử, Tài, Tật, Di, Nô, Quan, Điền, Phúc và Phụ. Theo quan niệm người xưa thì đối với một người phụ nữ cung Mệnh, Phu, Tử và Phúc là quan trọng nhất. Nhưng theo VL với cái nhìn ngày nay thì: Mệnh, Tài, Quan, Phu, Tử, Phúc là quan trọng nhất, những cung còn lại chỉ phụ mà thôi.
Tóm Lược Chữ Nghĩa Trong Tử Vi:
Xung chiếu: Tức là hai cung số nằm đối diện với nhau trong một lá số. Có tất cả sáu cặp cung luôn luôn xung chiếu với nhau đó là:
Tý – Ngọ xung chiếu nhau
Sửu – Mùi xung chiếu nhau
Dần – Thân xung chiếu nhau
Mão – Dậu xung chiếu nhau
Thìn – Tuất xung chiếu nhau
Tỵ – Hợi xung chiếu nhau
Hoặc là:
Lập Mệnh – Thiên Di xung chiếu nhau
Huynh Đệ – Nô Bộc xung chiếu nhau
Phu Thê – Quan Lộc xung chiếu nhau
Tử Tức – Điền Trạch xung chiếu nhau
Tài Bạch – Phúc Đức xung chiếu nhau
Tật Ách – Phụ Mẫu xung chiếu nhau
Tam Hợp: Từng một bộ 3 cung hợp lại với nhau làm một. 12 cung số (và 12 con giáp) chia đều cho 3 cung sẽ có tổng cộng 4 bộ:
Thân – Tý – Thìn tam hợp với nhau
Dần – Ngọ – Tuất tam hợp với nhau
Tỵ – Dậu – Sửu tam hợp với nhau
Hợi – Mão – Mùi tam hợp với nhau
Hoặc là:
Mệnh – Tài – Quan tam hợp với nhau
Huynh – Tật – Điền tam hợp với nhau
Tử – Nô – Phụ tam hợp với nhau
Thê – Di – Phúc tam hợp với nhau
Bất cứ một lá số nào cũng vậy, Tam hợp Mệnh – Tài – Quan sẽ nằm 1 trong bốn bộ: Thân – Tý – Thìn; Dần – Ngọ – Tuất; Tỵ – Dậu – Sửu; Hợi – Mão – Mùi
Miếu Địa: Sao nào đóng ở cung nào mà được coi là miếu địa có nghĩa là sao đó đóng ở trong cung tốt nhất, không có chỗ nào tốt hơn.
Vượng Địa: Thấp hơn miếu địa một chút
Đắc Địa: Chỉ hơi tốt
Hãm Địa: Nằm ở nơi xấu nhất
Bình Hòa: Không tốt không xấu
Chính Tinh Trong Tử Vi:
Khoa Tử Vi có tất cả 14 chính tinh (sao chính, quan trọng nhất) chia ra làm hai chòm sao chính gồm Tử Vi và Thiên Phủ. Chòm sao Tử Vi có 6 sao: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương (còn được gọi là Nhật), Vũ Khúc, Thiên Đồng và Liêm Trinh.
Chòm sao Thiên Phủ có 8 sao: Thiên Phủ, Thái Âm (còn được gọi là Nguyệt), Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát và Phá Quân.
Ngoài 14 chính tinh ra, những sao khác được gọi là phụ tinh hay tiểu tinh.
Vì tùy theo ngày, giờ, tháng và năm sinh mà an các chính tinh, có lá số tất cả 12 cung số đều có một hoặc hai chính tinh. Tuy nhiên có lá số thì có một, hai, hoặc ba cung không có chính tinh nào, những cung khác có một hoặc hai chính tinh. Khi một cung có chính tinh thì được gọi là chính diệu. Cung nào không có chính tinh gọi là vô chính diệu.