-
Nhím Tuyết Băng
Bác h?c Lê Quý ?ôn
Lê Quý đôn là một nhà văn hóa lớn của Việt Nam th?i Hậu Lê. Ông sinh năm 1726 ( Bính Ng? ) lúc nh? có tên Lê Danh Phương, sau đổi Quý ?ôn, tự Doãn Hậu, hiệu Quế ?ư?ng. Ngư?i làng Phú Hiếu, huyện Duyên Hà, phủ Thiên Hưng, trấn Sơn Nam ( nay thuộc tỉnh Thái Bình).
Xuất thân trong khoa bảng khoa bảng lâu đ?, thân phụ làm quan tri?u Lê. Tương truy?n một hôm bố ông nằm mộng thấy một ngư?i xin được làm con, ông chấp thuận và mở cửa cho ngư?i đó vào nhà. ?t lâu sau bà mẹ sinh được một đứa con trai, mặt mũi khôi ngô tuấn tú khác thư?ng. ?ó là cậu bé Lê Quý ?ôn sau này, nổi tiếng thông minh có trí nhớ phi thư?ng, được m?i ngư?i coi là " thần đồng". Mới hai tuổi đãi biết chữ "hữu" (có) và chữ "vô" không; năm tuổi cậu đã thuộc nhi?u bài trong Kinh Thi; 11 tuổi h?c thuộc sử hàng chục trang; 14 đã h?c hết các sách như Tứ Thư, Ngũ Kinh, Sử truyện,... mỗi ngày có thể làm hàng chục bài phú mà không cần viết nháp. Nổi tiếng nhất là bài thơ rắn của ông.
Truyện kể rằng một hôm ông đi chơi v? nhà trễ, ngay lúc vào nhà lại gặp ngay cha đang tiếp chuyện với bạn. Cha ông quở la suốt ngày chỉ biết rong chơi, riêng ngư?i khách kia trước đã nghe tiếng Quý ?ôn trí nhớ siêu phàm, có tài ứng đối, suất khẩu thành thi có ý thử tài ông nên góp l?i đỡ, nếu ông làm được một bài thơ ngay thì xin tha cho. Quý ?ôn không h? e ngại lập tức ứng khẩu ngay:
Chẳng phải liu điu cũng giống nhà
Rắn đầu biếng h?c quyết không tha
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét, mai gầm rát cổ cha
Ráo mép chỉ quen l?i lếu láo
Lằn lưng chẳng kh?i lóp năm ba
Từ nay trâu. lỗ xin chăm h?c
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
Ngư?i khách hết l?i khen ngợi tài Quý ?ôn, cha ông vui lòng b? lỗi. Quý ?ôn mượn bài thơ nhận lỗi mình, nhưng cái hay chính là ông dùng tên tám loại rắn trong mỗi câu thơ của mình.
Năm 1743 ( Quý Hợi ) Lê Quý ?ôn đỗ giải nguyên, năm 1752 (Nhâm Thân) đỗ nhất giáp nhị danh tiếng sĩ ( Bãng Nhãn). sau khi đỗ ông được bộ Thị độc tòa Hàn Lâm, sung Tư nghiệp Quốc Tử Giám. Năm 1760 làm phó sứ đi sứ sang Trung Quốc, Khi v? được phong tước Dĩnh Thành Bá, rồi thăng Hàn LÂm Viện thừa chỉ, ?ốc đồng Hải Dương, sau chuyển v? kinh làm Tổng tài Quốc sử quan cùng Nguyễn Hoàn khảo duyệt phần Tục biên Quốc sử.
Năm 1773 (Quý Tỵ) được bổ phó đô Ngự Sử, rồi thăng Hữu thị Lang bộ công, Bồi tụng. Năm 1776 được cử làm Tham thị Tham tán quân cơ các các đạo Thuận Hóa, Quảng Nam. Sau đó đổi v? Thăng Long làm Hành Tham tụng tại tri?u, được phong tước Dĩnh Thành Hầu.
Lê Quý ?ôn là một h?c giả uyên bác, đa dạng nhất của văn hóa Việt Nam. Giới nghiên cứu thế giới ( Pháp) xem ông là nhà bác h?c v? lãnh vực văn hóa của nước ta. Công trình sáng tác của ông gồm một thư tịch dồ sộ gầm nhi?u bộ môn: lịch sử, địa lý, văn h?c ngôn ngữ h?c, triết h?c,... Các tác phẩm chính gồm:
Quốc sử tục biên (8q), ?ại Việt thông sử hay Lê tri?u thông sử (30q), Phủ biên tạp lục (7q), Dịch kinh phủ thuyết (6q), Toàn Việt văn tập (3q),........ và mộ số bài thơ bàng chữ Nôm.
Ngày 2/6/1784 năm Cảnh Hưng thứ 45 sau 30 năm làm quan, ông mất tại chức, th? 58 tuổi. ?ược truy tặng Thượng Thư bộ công tước Dĩnh Thành Công. Khi ông mất, tể tướng đương nhiệm là h?c trò của của ông thay mặt tri?u đình đ?c điếu văn hết l?i ca ngợi tài trí của nhà bác h?c nước taở thế kỉ 18, như sau : ' H?c vấn sâu rộng, văn chương lỗi lạc, thông minh nhất đ?i, nước Nam ta hơn 200 năm nay mới có một ngư?i như thế."
Posting Permissions
- You may not post new threads
- You may not post replies
- You may not post attachments
- You may not edit your posts
Forum Rules